1. Output là gì?
1 | function sayHi() { |
- A:
Lydia
vàundefined
- B:
Lydia
vàReferenceError
- C:
ReferenceError
và21
- D:
undefined
vàReferenceError
Đáp án
Đáp án: D
Trong hàm chúng ta đã khai báo biến name
với var
. Điều đó có nghĩa là biến này sẽ được hoisted (một vùng nhớ sẽ được set up khi biến được khởi tạo) với giá trị mặc định là undefined
, cho tới khi chúng ta thực sự định nghĩa biến đó. Trong hàm này, chúng ta chưa hề định nghĩa biến name
tại dòng mà ta log ra, vậy nên giá trị mặc định của nó vẫn là undefined
.
Các biến được khai báo với keyword let
(và const
) cũng được hoisted nhưng không giống như var
, chúng không được khởi tạo. Chúng ta sẽ không thể truy cập chúng cho tới khi chúng ta khai báo (khởi tạo) chúng. Người ta gọi đó là “temporal dead zone”. Khi ta truy cập đến một giá trị trước khi chúng được khai báo, JavaScript sẽ throws một ReferenceError
.
2. Output sẽ là gì?
1 | for (var i = 0; i < 3; i++) { |
- A:
0 1 2
and0 1 2
- B:
0 1 2
and3 3 3
- C:
3 3 3
and0 1 2
Đáp án
Đáp án: C
Bởi vì event queue trong JavaScript, hàm setTimeout
callback sẽ được gọi sau khi vòng lặp được thực hiện. Bời vì biến i
trong vòng lặp đầu tiên được khai báo với từ khóa var
, nên nó sẽ là một biến global. Trong suốt vòng lặp, mỗi lần chúng ta tăng giá trị của i
lên 1
, sử dụng phép toán ++
. Cho tới khi callback setTimeout
được gọi, giá trị của i
đã trở thành 3
rồi.
Trong vòng lặp thứ 2, biến i
được khai báo với từ khóa let
, có nghĩa nó là một biến block-scoped (block là những gì được viết bên trong cặp ngoặc { }
). Tại mỗi vòng lặp, i
sẽ là một biến mới có một giá trị mới, và giá trị đó có scope là bên trong vòng lặp mà thôi.
3. Output sẽ là gì?
1 | const shape = { |
- A:
20
and62.83185307179586
- B:
20
andNaN
- C:
20
and63
- D:
NaN
and63
Đáp án
Đáp án: B
Chú ý rằng giá trị diameter
là một hàm thông thường, còn perimeter
là một arrow function.
Không giống như hàm thông thường, với arrow function, biếnthis
sẽ trỏ tới surrounding scope! Có nghĩa là khi chúng ta gọi perimeter
, nó sẽ không được gọi bởi shape object, mà nó được gọi bởi object nào đó tại surrounding scope (ví dụ window
chẳng hạn).
Khi không có giá trị radius
tại object đó, nó sẽ trả về undefined
.
4. Output là gì?
1 | +true; |
- A:
1
andfalse
- B:
false
andNaN
- C:
false
andfalse
Đáp án
Đáp án: A
Phép toán cộng +
sẽ convert một toán hạng sang dạng number. true
là 1
, và false
is 0
.
Chuỗi 'Lydia'
là một truthy value. Điều chúng ta thật sự đang hỏi chính là “có phải một giá trị truthy là falsy?”. Rõ ràng câu trả lời là false
rồi.
5. Cái nào đúng?
1 | const bird = { |
- A:
mouse.bird.size
không hợp lệ - B:
mouse[bird.size]
không hợp lệ - C:
mouse[bird["size"]]
không hợp lệ - D: Tất cả đều hợp lệ
Đáp án
Đáp án: A
Trong JavaScript thì tất cả keys của các object đều là string (ngoại trừ khi nó là một Symbol). Dù chúng ta không viết chúng như một string, về cơ bản chúng sẽ luôn được chuyển sang dạng string.
JavaScript thông dịch (hay unboxes) từng câu lệnh. Khi chúng ta sử dụng cặp dấu ngoặc []
, nó sẽ tìm kiếm dấu mở ngoặc đầu tiên [
, và sẽ tiếp tục tìm kiếm cho tới khi gặp dấu đóng ngoặc ]
. Chỉ khi đó thì câu lệnh mới được thực thi.
mouse[bird.size]
: Giá trị đầu tiên bird.size
là "small"
. mouse["small"]
sẽ trả về true
Tuy nhiên, khi chúng ta sử dụng dấu chấm .
, điều trên không còn đúng nữa. mouse
không hề có key nào tên là bird
, có nghĩa mouse.bird
sẽ là undefined
. Sau đó chúng ta gọi size
sử dụng chấm .
: mouse.bird.size
. Vì mouse.bird
là undefined
, lời gọi sẽ trở thành undefined.size
. Đây là một lời gọi không hợp lệ, nó sẽ throw ra một lỗi kiểu như Cannot read property "size" of undefined
.
6. Output là gì?
1 | let c = { greeting: "Hey!" }; |
- A:
Hello
- B:
Hey
- C:
undefined
- D:
ReferenceError
- E:
TypeError
Đáp án
Đáp án: A
Trong JavaScript, tất cả các object sẽ được tham chiếu khi chúng được gán _bằng_wwwww một giá trị khác.
Đầu tiên, giá trị c
có giá trị là một object. Sau đó, chúng ta gán d
tham chiếu tới object mà c
trỏ tới.
Khi ta thay đổi giá trị của object, tất cả các biến tham chiếu cũng đều thay đổi giá trị theo.
7. Output là gì?
1 | let a = 3; |
- A:
true
false
true
- B:
false
false
true
- C:
true
false
false
- D:
false
true
true
Đáp án
Đáp án: C
new Number()
là một hàm built-in constructor. Mặc dù nó trông có vẻ giống như là một số, nhưng không phải: nó thực sự là một object với hàng tá những thông số khác nữa.
Khi ta sử dụng phép so sánh ==
, nó đơn thuần chỉ kiểm tra xem 2 biến có giá trị giống nhau. Chúng đều có giá trị là 3
, vậy nên phép toán đầu trả về true
.
Tuy nhiên khi sử dụng phép so sánh ===
, cả giá trị và kiểu đều phải giống nhau. Rõ ràng: new Number()
không phải là một số, nó là một object. Cả 2 phép toán sau đều trả về false.
8. Output là gì?
1 | class Chameleon { |
- A:
orange
- B:
purple
- C:
green
- D:
TypeError
Đáp án
Đáp án: D
Hàm colorChange
là một hàm static (hàm tĩnh). Hàm static được thiết kế để chỉ để tồn tại ở mức class, và không thể truyền cho bất cứ instance con nào. Vì freddie
là một instance con, hàm static này sẽ không được truyền xuống, và do đó không thể gọi được tại freddie
instance: nó sẽ throw ra một TypeError
.
9. Output là gì?
1 | let greeting; |
- A:
{}
- B:
ReferenceError: greetign is not defined
- C:
undefined
Đáp án
Đáp án: A
Nó sẽ log ra object greetign
, bởi vì chúng ta vừa khởi tạo một global object! Khi chúng ta đánh máy nhầm greeting
thành greetign
, trình thông dịch của JS sẽ coi nó như là global.greetign = {}
(hay window.greetign = {}
nếu chạy trên browser).
Để tránh điều này chúng ta có thể sử dụng "use strict"
. Nó sẽ đảm bảo rẳng các biến đều phải được khai báo trước khi sử dụng.
10. Điều gì sẽ xảy ra khi chúng ta làm thế này?
1 | function bark() { |
- A: Hoàn toàn không có vấn đề gì!
- B:
SyntaxError
. Bạn không thể thêm thuộc tính theo cách này. - C:
undefined
- D:
ReferenceError
Đáp án
Đáp án: A
Điều này là có thể với Javascript, bởi vì function
cũng chỉ là object
mà thôi! (Mọi primitive types đều là object)
Function là một object đặc biệt. Phần code mà bạn viết không phải là function thực tế đâu. Function ở đây chính là một object với các thuộc tính. Và các thuộc tính này có thể gọi được.
11. Output là gì?
1 | function Person(firstName, lastName) { |
- A:
TypeError
- B:
SyntaxError
- C:
Lydia Hallie
- D:
undefined
undefined
Đáp án
Đáp án: A
Chúng ta không thể add thêm một thuộc tính cho một constructor giống như một object thông thường. Nếu bạn muốn add thêm thuộc tính nào đó cho tất cả các object một lần, bạn phải dùng prototype
. Trong trường hợp này cũng vậy.
1 | Person.prototype.getFullName = function() { |
khi này member.getFullName()
sẽ hoạt động. Tại sao nên làm vậy? Hãy thử thêm chúng trực tiếp vào constructor xem sao. Không phải mọi instance Person
đều cần phương thức này. Nó sẽ dẫn tới việc lãng phí rất nhiều bộ nhớ, khi chúng đều phải lưu trữ thuộc tính này cho mỗi instance. Thay vì thế, nếu ta chỉ thêm chúng vào prototype
, ta sẽ chỉ tốn bộ nhớ một lần mà thôi, và mọi object khác đều có thể truy cập đến nó!
12. Output là gì?
1 | function Person(firstName, lastName) { |
- A:
Person {firstName: "Lydia", lastName: "Hallie"}
vàundefined
- B:
Person {firstName: "Lydia", lastName: "Hallie"}
vàPerson {firstName: "Sarah", lastName: "Smith"}
- C:
Person {firstName: "Lydia", lastName: "Hallie"}
và{}
- D:
Person {firstName: "Lydia", lastName: "Hallie"}
vàReferenceError
Đáp án
Đáp án: A
Với sarah
, chúng ta khai báo mà không có từ khóa new
. Khi sử dụng new
, nó sẽ trỏ đến một object mới mà ta vừa tạo ra. Tuy nhiên nếu ta không dùng new
thì nó sẽ trỏ tới global object!
Chúng ta cho rằng this.firstName
là "Sarah"
và this.lastName
là "Smith"
. Tuy nhiên sự thực là chúng ta đã định nghĩa global.firstName = 'Sarah'
và global.lastName = 'Smith'
. Bản thân biến sarah
vẫn là undefined
.
13. 3 giai đoạn của event propagation là gì?
- A: Target > Capturing > Bubbling
- B: Bubbling > Target > Capturing
- C: Target > Bubbling > Capturing
- D: Capturing > Target > Bubbling
Đáp án
Đáp án: D
Trong capturing phase, event được truyền từ các phần tử cha cho tới phần tử target. Sau khi tới được phần tử target thì bubbling sẽ bắt đầu.
14. Tất cả các object đều có prototypes.
- A: đúng
- B: sai
Đáp án
Đáp án: B
Tất cả các object đều có prototypes, ngoại trừ base object. Object base có thể truy cập đến vài methods và properties, ví dụ như .toString
. Đó là lý do tại sao chúng ta có thể sử dụng được các built-in methods trong JavaScript! Tất cả các phương thức đó đều có trong prototype. Mặc dù JavaScript không thể tìm thấy chúng trong object một cách trực tiếp, nó sẽ được truyền xuống thông qua prototype chain và xuống tới object, tại đây chúng ta có thể truy cập được nó.
15. Output là gì?
1 | function sum(a, b) { |
- A:
NaN
- B:
TypeError
- C:
"12"
- D:
3
Đáp án
Đáp án: C
JavaScript là một ngôn ngữ dynamically typed: chúng ta không khai báo kiểu dữ liệu khi khai báo biến. Giá trị có thể bị tự động convert sang một kiểu dữ liệu khác mà ta không hề hay biết, điều này được gọi là implicit type coercion. Coercion có nghĩa là convert từ kiểu này sang kiểu khác.
Trong ví dụ này, JavaScript sẽ convert số 1
sang dạng string. Mỗi khi ta cộng một số (1
) với một string ('2'
), số sẽ luôn được xem như là một string. Kết quả sẽ là một phép nối chuỗi giống như "Hello" + "World"
, vậy nên "1" + "2"
sẽ trả về là "12"
.
16. Output là gì?
1 | let number = 0; |
- A:
1
1
2
- B:
1
2
2
- C:
0
2
2
- D:
0
1
2
Đáp án
Đáp án: C
Khi phép toán ++
nằm ở đằng sau (postfix):
- Trả về giá trị (trả về
0
) - Tăng giá trị lên (number giờ là
1
)
Khi phép toán ++
nằm ở đằng trước (prefix):
- Tăng giá trị lên (number giờ là
2
) - Trả về giá trị (trả về
2
)
Vậy kết quả là 0 2 2
.
17. Output là gì?
1 | function getPersonInfo(one, two, three) { |
- A:
"Lydia"
21
["", " is ", " years old"]
- B:
["", " is ", " years old"]
"Lydia"
21
- C:
"Lydia"
["", " is ", " years old"]
21
Đáp án
Đáp án: B
Nếu bạn dùng tagged template literals, giá trị của đối số đầu tiên luôn luôn là một mảng các string. Những đối số còn lại sẽ lấy giá trị từ biểu thức đưa vào!
18. Output là gì?
1 | function checkAge(data) { |
- A:
You are an adult!
- B:
You are still an adult.
- C:
Hmm.. You don't have an age I guess
Đáp án
Đáp án: C
Khi test sự bằng nhau, các kiểu dữ liệu cơ bản sẽ so sánh giá trị của chúng, còn object thì so sánh tham chiếu. JavaScript sẽ kiểm tra xem các object đó có trỏ đến những vùng nhớ giống nhau hay không.
Hai object chúng ta đang so sánh không có được điều đó: object đối số tham chiếu đến một vùng nhớ khác với object chúng ta dùng để kiểm tra sự bằng nhau.
Đó là lý do tại sao cả { age: 18 } === { age: 18 }
và { age: 18 } == { age: 18 }
đều trả về false
.
19. Output là gì?
1 | function getAge(...args) { |
- A:
"number"
- B:
"array"
- C:
"object"
- D:
"NaN"
Đáp án
Đáp án: C
Spread operator (...args
.) sẽ trả về một mảng các đối số. Mảng thực chất là một object, vậy nên typeof args
sẽ trả về "object"
.
20. Output là gì?
1 | function getAge() { |
- A:
21
- B:
undefined
- C:
ReferenceError
- D:
TypeError
Đáp án
Đáp án: C
Với "use strict"
, chúng ta sẽ đảm bảo được rằng ta sẽ không bao giờ khai báo biến global một cách vô ý. Tại đây chúng ta chưa khai báo biến age
, và khi dùng "use strict"
, nó sẽ throw ra một reference error. Nếu như không dùng "use strict"
, nó sẽ vẫn hoạt động, vì thuộc tính age
sẽ được thêm vào global object.
21. Giá trị của sum
là gì?
1 | const sum = eval("10*10+5"); |
- A:
105
- B:
"105"
- C:
TypeError
- D:
"10*10+5"
Đáp án
Đáp án: A
eval
sẽ đánh giá đoạn code bên trong string. Nếu nó là một biểu thức, giống như trong trường hợp này, nó sẽ tính toán giá trị đó. Biểu thức là 10 * 10 + 5
, kết quả sẽ là 105
.
22. Biến cool_secret sẽ truy cập được trong bao lâu?
1 | sessionStorage.setItem("cool_secret", 123); |
- A: Mãi mãi, dữ liệu sẽ không bao giờ mất.
- B: Khi user đóng tab lại.
- C: Khi user không chỉ là đóng tab, mà đóng browser lại.
- D: Khi user tắt máy tính đi.
Đáp án
Đáp án: B
Dữ liệu được lưu trữ trong sessionStorage
sẽ được xóa khi đóng tab.
Nếu chúng ta dùng localStorage
, data sẽ được lưu trữ mãi mãi, trừ phi hàm localStorage.clear()
được gọi.
23. Output là gì?
1 | var num = 8; |
- A:
8
- B:
10
- C:
SyntaxError
- D:
ReferenceError
Đáp án
Đáp án: B
Với từ khóa var
bạn có thể khai báo bao nhiêu biến trùng tên tùy thích. Biến đó sẽ có giá trị là lần cuối khai báo.
Bạn không thể làm điều tương tự với let
hay const
vì chúng là block-scoped.
24. Output là gì?
1 | const obj = { 1: "a", 2: "b", 3: "c" }; |
- A:
false
true
false
true
- B:
false
true
true
true
- C:
true
true
false
true
- D:
true
true
true
true
Đáp án
Đáp án: C
Tất cả các keys của object (ngoại trừ Symbols) về bản chất đều là string, dù chúng ta có viết chúng ra dạng string hay không. Nó là lý do tại sao obj.hasOwnProperty('1')
cũng trả về true
.
Tuy nhiên điều đó không đúng với set
. Không hề có '1'
trong set của chúng ta: set.has('1')
trả về false
. Có số 1
trong set, nên set.has(1)
trả về true
.
25. Output là gì?
1 | const obj = { a: "one", b: "two", a: "three" }; |
- A:
{ a: "one", b: "two" }
- B:
{ b: "two", a: "three" }
- C:
{ a: "three", b: "two" }
- D:
SyntaxError
Đáp án
Đáp án: C
Nếu chúng ta có 2 keys giống nhau, thì chúng sẽ bị replace. Nó sẽ vẫn nằm ở vị trí đầu tiên chúng được khai báo, nhưng giá trị thì sẽ là giá trị lần cuối.
26. Ngữ cảnh thực thi global của JavaScript tạo ra 2 thứ cho chúng ta: global object, và từ khóa “this”.
- A: đúng
- B: sai
- C: còn tùy
Đáp án
Đáp án: A
Ngữ cảnh thực thi cơ bản chính là ngữ cảnh global: nó là thứ mà chúng ta có thể truy cập được ở bất cứ đâu trong code.
27. Output là gì?
1 | for (let i = 1; i < 5; i++) { |
- A:
1
2
- B:
1
2
3
- C:
1
2
4
- D:
1
3
4
28. Output là gì?
1 | String.prototype.giveLydiaPizza = () => { |
- A:
"Just give Lydia pizza already!"
- B:
TypeError: not a function
- C:
SyntaxError
- D:
undefined
Đáp án
Đáp án: A
String
là một built-in constructor, có nghĩa là chúng ta có thể thêm các thuộc tính vào đó. Ta vừa thêm vào đó một thuộc tính. Kiểu String cơ bản sẽ được convert sang dạng object bởi hàm string prototype. Vì thế nên tất cả các string object đều có thể truy cập đến hàm giveLydiaPizza
này!
29. Output là gì?
1 | const a = {}; |
- A:
123
- B:
456
- C:
undefined
- D:
ReferenceError
Đáp án
Đáp án: B
Object keys sẽ tự động được convert sang dạng string. Chúng ta đang set một object như là một key cho object a
, với giá trị là 123
.
Tuy nhiên khi ta string hóa một object, nó sẽ trở thành "[object Object]"
. Nên tại đây phép gán này thực chất chính là a["object Object"] = 123
. Phép gán tiếp theo cũng giống hệt vậy. c
là một object khác mà chúng ta đang string hóa nó. Theo đó, a["object Object"] = 456
.
Cuối cùng khi gọi a[b]
, thực chất chính là gọi a["object Object"]
. Giá trị của nó là 456
, nên trả về là 456
.
30. Output là gì?
1 | const foo = () => console.log("First"); |
- A:
First
Second
Third
- B:
First
Third
Second
- C:
Second
First
Third
- D:
Second
Third
First
Đáp án
Đáp án: B
Chúng ta có một hàm setTimeout
được gọi đầu tiên. Nên, nó sẽ được log ra cuối cùng.
Điều đó bởi vì trên browser, chúng ta không hề có runtime engine, đơn thuần chỉ có WebAPI
. WebAPI
cho chúng ta một hàm setTimeout
, ta hãy ví dụ nó trên DOM.
Sau khi callback được gửi tới WebAPI, bản thân hàm setTimeout
(nhưng không phải callback nhé!) sẽ được đưa ra khỏi stack.
Giờ đây, foo
được gọi, và "First"
được log ra.
foo
được đưa ra khỏi stack, và baz
được gọi. "Third"
được log ra.
WebAPI không thể thêm thứ gì đó vào stack cho tới khi nó được sẵn sàng. Thay vào đó, nó đẩy callback function đến một nơi gọi là queue.
Đó chính là nơi mà event loop làm việc. Một event loop sẽ quan sát stack và task queue. Nếu stack trở nên rỗng, nó sẽ lấy giá trị đầu tiên trong queue để đưa tiếp vào stack.
bar
được gọi, "Second"
được log ra, và nó được đưa ra khỏi stack.
31. Giá trị của event.target là gì khi click button?
1 | <div onclick="console.log('first div')"> |
- A: Outer
div
- B: Inner
div
- C:
button
- D: Một mảng với toàn bộ các phần tử lồng nhau.
Đáp án
Đáp án: C
Phần tử sâu nhất trong các phần tử lồng nhau sẽ là target của event. Bạn có thể ngăn việc đó lại bằng cách sử dụng event.stopPropagation
32. Khi bạn click vào đoạn văn, giá trị của output sẽ là gì?
1 | <div onclick="console.log('div')"> |
- A:
p
div
- B:
div
p
- C:
p
- D:
div
Đáp án
Đáp án: A
Nếu ta click vào p
, ta sẽ thấy hai log: p
và div
. Trong chuỗi event sẽ có 3 phases: capturing, target, và bubbling. Mặc định thì event handlers sẽ được thực hiện tại bubbling phase (trừ phi chúng ta khai báo useCapture
là true
). Chúng sẽ đi từ phần tử sâu nhất ra đến bên ngoài.
33. Output là gì?
1 | const person = { name: "Lydia" }; |
- A:
undefined is 21
Lydia is 21
- B:
function
function
- C:
Lydia is 21
Lydia is 21
- D:
Lydia is 21
function
Đáp án
Đáp án: D
Với cả hai, chúng ta có thể đưa vào object để sử dụng từ khóa this
. Tuy nhiên, .call
có nghĩa là thực hiện ngay lập tức!
.bind.
trả về một bản copy của function, với context kèm theo! Nó sẽ không thực hiện ngay lập tức.
34. Output là gì?
1 | function sayHi() { |
- A:
"object"
- B:
"number"
- C:
"function"
- D:
"undefined"
Đáp án
Đáp án: B
sayHi
function trả về giá trị của một hàm gọi ngay lập tức (immediately invoked function - IIFE). Function này trả về 0
, kiểu dữ liệu "number"
.
FYI: chỉ có 7 kiểu dữ liệu built-in: null
, undefined
, boolean
, number
, string
, object
, symbol
, and bigint
. "function"
không phải là một kiểu, mà là objects, kiểu dữ liệu là "object"
.
35. Giá trị nào trong các giá trị dưới đây là falsy?
1 | 0; |
- A:
0
,''
,undefined
- B:
0
,new Number(0)
,''
,new Boolean(false)
,undefined
- C:
0
,''
,new Boolean(false)
,undefined
- D: Tất cả đều là falsy
Đáp án
Đáp án: A
Chỉ có 6 giá trị falsy:
undefined
null
NaN
0
''
(chuỗi rỗng)false
Function constructors như new Number
và new Boolean
đều là truthy.
36. Output là gì?
1 | console.log(typeof typeof 1); |
- A:
"number"
- B:
"string"
- C:
"object"
- D:
"undefined"
37. Output là gì?
1 | const numbers = [1, 2, 3]; |
- A:
[1, 2, 3, 7 x null, 11]
- B:
[1, 2, 3, 11]
- C:
[1, 2, 3, 7 x empty, 11]
- D:
SyntaxError
Đáp án
Đáp án: C
Mỗi khi chúng ta set một giá trị cho một phần tử trong mảng mà vượt quá độ dài của mảng, JavaScript sẽ tạo ra những “empty slots”. Chúng sẽ có giá trị là undefined
, nhưng khi ghi ra thì chúng ta sẽ thấy dạng:
[1, 2, 3, 7 x empty, 11]
phụ thuộc vào nơi mà chúng ta chạy chúng (có thể khác nhau tùy môi trường browser, node, etc.)
38. Output là gì?
1 | (() => { |
- A:
1
undefined
2
- B:
undefined
undefined
undefined
- C:
1
1
2
- D:
1
undefined
undefined
Đáp án
Đáp án: A
catch
block nhận về giá trị x
. Đây không phải là giá trị x
mà ta khai báo với từ khóa let
ở bên trên. Đây là biến x
trong block-scoped.
Tiếp đó, chúng ta set giá trị của biến block-scoped này là 1
, và đồng thời cũng set giá trị cho biến y
. Giờ đây chúng ta log ra giá trị của biến block-scoped variable x
, bằng 1
.
Bên ngoài catch
block, x
vẫn là undefined
, và y
là 2
. Khi gọi console.log(x)
bên ngoài catch
block, nó sẽ trả về undefined
, và y
trả về 2
.
39. Mọi thứ trong JavaScript đều là…
- A: primitives hoặc object
- B: function hoặc object
- C: hỏi mẹo khó đấy! chỉ object thôi
- D: number hoặc object
Đáp án
Đáp án: A
JavaScript chỉ có primitive types và objects.
Primitive types là boolean
, null
, undefined
, bigint
, number
, string
, and symbol
.
Điểm khác nhau giữa primitive và object chính là primitives không có thuộc tính hay phương thức; tuy nhiên, chúng ta để ý rằng là 'foo'.toUpperCase()
sẽ trả về 'FOO'
mà không phải là một TypeError
. Đó là bởi vì khi chúng ta truy cập các thuộc tính hay phương thức của một primitive như là string, JavaScript sẽ ngầm bao nó bởi một wrapper class
, ví dụ String
, và sau đó sẽ hủy việc bao đó ngay sau khi thực hiện xong. Mọi primitives ngoại trừ null
và undefine
đều hoạt động giống như vậy.
40. Output là gì?
1 | [[0, 1], [2, 3]].reduce( |
- A:
[0, 1, 2, 3, 1, 2]
- B:
[6, 1, 2]
- C:
[1, 2, 0, 1, 2, 3]
- D:
[1, 2, 6]
Đáp án
Đáp án: C
[1, 2]
là giá trị khởi tạo. Đây là giá trị chúng ta bắt đầu, và cũng là giá trị đầu tiên của acc
. Tại vòng đầu tiên, acc
là [1,2]
, và cur
là [0, 1]
. Ta nối chúng lại tạo ra [1, 2, 0, 1]
.
Tiếp tục, [1, 2, 0, 1]
là acc
và [2, 3]
là cur
. Ta nối chúng lại tạo ra [1, 2, 0, 1, 2, 3]
.
41. Output là gì?
1 | !!null; |
- A:
false
true
false
- B:
false
false
true
- C:
false
true
true
- D:
true
true
false
Đáp án
Đáp án: B
null
là falsy. !null
trả về true
. !true
trả về false
.
""
là falsy. !""
trả về true
. !true
trả về false
.
1
là truthy. !1
trả về fase
. !false
trả về true
.
42. Hàm setInterval
trả về cái gì?
1 | setInterval(() => console.log("Hi"), 1000); |
- A: một id duy nhất
- B: số lượng milliseconds
- C: function truyền vào
- D:
undefined
Đáp án
Đáp án: A
Nó trả về một id duy nhất. Id này dùng để clear interval sau này với hàm clearInterval()
.
43. Giá trị trả về là gì?
1 | [..."Lydia"]; |
- A:
["L", "y", "d", "i", "a"]
- B:
["Lydia"]
- C:
[[], "Lydia"]
- D:
[["L", "y", "d", "i", "a"]]
Đáp án
Đáp án: A
String là một iterable. Thế nên spread operator sẽ map toàn bộ các ký tự trong chuỗi lại thành một mảng.
44. Output là gì?
1 | function* generator(i) { |
- A:
[0, 10], [10, 20]
- B:
20, 20
- C:
10, 20
- D:
0, 10 and 10, 20
Đáp án
Đáp án: C
Một hàm bình thường không thể bị dừng giữa chừng khi được gọi. Tuy nhiên một generator thì khác, nó có thể “dừng lại” được, và sau đó nó sẽ tiếp tục từ vị trí nó dừng lại. Mỗi khi một generator gặp một từ khóa yield
, nó sẽ sinh ra giá trị ngay phía sau nó. Chú ý là generator không trả về giá trị, nó sinh ra giá trị.
Đầu tiên, chúng ta khởi tạo generator với giá trị i
là 10
. Generator được gọi bằng cách sử dụng phương thức next()
. Khi lần đầu gọi thì i
vẫn là 10
. Khi nó bắt gặp từ khóa yield
: nó sẽ sinh ra giá trị i
. Generator sẽ được “tạm dừng” tại đây, và ghi ra giá trị 10
.
Sau đó chung ta tiếp tục gọi generator bằng cách sử dụng tiếp phương thức next()
. Nó sẽ bắt đầu từ vị trí nó tạm dừng lúc trước, khi i
vẫn đang là 10
. Và khi nó bắt gặp từ khóa yield
, nó sẽ sinh ra giá trị i * 2
. i
là 10
, nên nó sẽ sinh ra 10 * 2
, tức 20
. Vậy kết quả cuối cùng là 10, 20
.
45. Giá trị trả về là gì?
1 | const firstPromise = new Promise((res, rej) => { |
- A:
"one"
- B:
"two"
- C:
"two" "one"
- D:
"one" "two"
Đáp án
Đáp án: B
Khi chúng ta đưa các promise vào trong một hàm Promise.race
, nó sẽ chỉ resolves hay rejects promise đầu tiên được resolves/rejects. Với hàm setTimeout
, chúng ta đưa vào một khoảng thời gian: 500 mili giây cho promise đầu tiên (firstPromise
), và 100 mili giây cho promise thứ hai (secondPromise
). Nó có nghĩa là secondPromise
sẽ hoàn thành trước và trả về giá trị 'two'
. res
khi này sẽ nhận giá trị 'two'
và được in ra console.
46. Output là gì?
1 | let person = { name: "Lydia" }; |
- A:
null
- B:
[null]
- C:
[{}]
- D:
[{ name: "Lydia" }]
Đáp án
Đáp án: D
Đầu tiên, chúng ta khai báo một biến person
là một object có thuộc tính name
.
Sau đó chúng ta khai báo một biến members
. Ta set giá trị đầu tiên của mảng là giá trị của biến person
. Khi sử dụng gán bằng, object sẽ được tham chiếu tới object mà nó được gán. Khi ta gán tham chiếu từ một biến sang biến khác, ta tạo ra một bản sao của tham chiếu đó. (nên nhớ rằng đó vẫn là 2 tham chiếu hoàn toàn khác nhau!)
Sau đó ta set giá trị của person
bằng null
.
Chúng ta chỉ đơn thuần là thay đổi giá trị của biến person
mà thôi, chứ không phải giá trị của phần tử đầu tiên ở trong mảng, vì chúng ta có một tham chiếu khác đến object đó. Phần tử đầu tiên của mảng members
vẫn giữ tham chiêu đến object gốc. Do vậy, khi chúng ta in ra mảng members
, phần tử đầu tiên sẽ vẫn in ra giá trị của objet gốc.
47. Output là gì?
1 | const person = { |
- A:
{ name: "Lydia" }, { age: 21 }
- B:
"name", "age"
- C:
"Lydia", 21
- D:
["name", "Lydia"], ["age", 21]
Đáp án
Đáp án: B
Với vòng lặp for-in
chúng ta sẽ lặp qua tất cả các keys
của object, trong trường hợp này là name
và age
. Về cơ bản, object keys là string (nếu nó không phải là Symbol). Tại mỗi vòng lặp, giá trị của item
chính là giá trị của key hiện tại trong vòng lặp. Đầu tiên, item
là name
, và được in ra. Vòng lặp sau, item
là age
, và được in ra.
48. Output là gì?
1 | console.log(3 + 4 + "5"); |
- A:
"345"
- B:
"75"
- C:
12
- D:
"12"
Đáp án
Đáp án: B
Compiler sẽ đánh giá biểu thức dựa trên độ ưu tiên giữa các phép toán trong biểu thức đó, từ đó nó sẽ tính toán hoặc trái-sang-phải hoặc phải-qua-trái. Ở đây chúng ta chỉ có một phép toán mà thôi, phép cộng: +
. Với phép cộng, tính toán sẽ là từ trái-qua-phải.
Giá trị 3 + 4
được tính toán trước. Kết quả là 7
.
7 + '5'
sẽ ra kết quả là "75"
bởi xuất hiện ép kiểu tại đây. JavaScript sẽ convert 7
sang dạng string, bạn có thể xem thêm tại câu hỏi 15. Và sau đó 2 string sẽ được nối lại với nhau bởi phép toán cộng +
. Kết quả "7" + "5"
sẽ là "75"
.
49. Giá trị của num
là gì?
1 | const num = parseInt("7*6", 10); |
- A:
42
- B:
"42"
- C:
7
- D:
NaN
Đáp án
Đáp án: C
Chỉ có số đầu tiên trong chuỗi kí tự được trả về. Hệ cơ số là hệ thập phân (đối số thứ 2 trong hàm chính là cơ số: hệ thập phân, hệ 16, hệ 8, hệ nhị phân, vv.), Hàm parseInt
sẽ kiểm tra xem các ký tự trong chuỗi có đảm bảo hợp lệ hay không. Một khi chúng tìm ra ký tự không phải là ký tự hợp lệ trong hệ cơ số, nó dừng lại và bỏ qua các ký tự phía sau.
*
không phải là một số. Vậy nên nó sẽ chỉ convert ký tự "7"
sang hệ thập phân là 7
. num
sẽ có giá trị là 7
.
50. Output là gì?
1 | [1, 2, 3].map(num => { |
- A:
[]
- B:
[null, null, null]
- C:
[undefined, undefined, undefined]
- D:
[ 3 x empty ]
Đáp án
Đáp án: C
Khi ta tiến hành map
một mảng, giá trị của num
sẽ chính là giá trị của phần tử hiện giờ trong vòng lặp. Trong trường hợp này, các phần tử đều là dạng số, tức là typeof num === "number"
sẽ là true
. Hàm map
sẽ tạo ra một mảng mởi từ các giá trị của mảng ban đầu.
Tuy nhiên chúng ta không hề trả về giá trị nào cả. Khi đó, hàm số sẽ mặc định trả về undefined
. Do đó qua mỗi vòng lặp, ta lại nhận được thêm một giá trị undefined
nữa.
51. Output là gì?
1 | function getInfo(member, year) { |
- A:
{ name: "Lydia" }, "1997"
- B:
{ name: "Sarah" }, "1998"
- C:
{ name: "Lydia" }, "1998"
- D:
{ name: "Sarah" }, "1997"
Đáp án
Đáp án: A
Đối số
sẽ được đưa vào hàm dạng tham trị, trừ phi nó là object, khi đó nó sẽ được đưa vào hàm dạng tham chiếu. birthYear
là dạng giá trị, vì nó là string chứ không phải object. Khi chúng ta đưa vào dạng giá trị, một bản sao của giá trị đó sẽ được tạo ra (xem thêm câu 46).
birthYear
trỏ đến giá trị là "1997"
. Đối số year
cũng sẽ rỏ đến giá trị "1997"
, nhưng giá trị này chỉ là một bản sao của giá trị mà birthYear
trỏ tới mà thôi, hai giá trị đó hoàn toàn khác nhau. Do đó khi ta thay đổi giá trị year
bằng "1998"
, chúng ta chỉ thay đổi giá trị của year
mà thôi. birthYear
sẽ vẫn giữ giá trị là "1997"
.
person
là một object. Biến member
có một tham chiếu tới cùng object mà person
trỏ tới. Khi chúng ta thay đổi một thuộc tính của object mà member
trỏ tới, giá trị của person
cũng sẽ tự động thay đổi theo, vì chúng có chung tham chiếu. name
của person
khi này sẽ có giá trị mới là "Lydia"
.
52. Output là gì?
1 | function greeting() { |
- A:
"It worked! Hello world!"
- B:
"Oh no an error: undefined
- C:
SyntaxError: can only throw Error objects
- D:
"Oh no an error: Hello world!
Đáp án
Đáp án: D
Với lệnh throw
, chúng ta có thể tạo ra các errors tùy ý. Với câu lệnh đó, chúng ta có thể throw các exception. Một exeption có thể là một chuỗi, một số, một boolean hoặc một object. Trong trường hợp này thì nó là chuỗi 'Hello world'
.
Với lệnh catch
chúng ta có thể xử lý những exeption được throw ra khi thực hiện try
. Một exeption đã được throw ra: chuỗi 'Hello world'
. e
chính là chuỗi đó và chúng ta sẽ in ra. Kết quả là 'Oh an error: Hello world'
.
53. Output là gì?
1 | function Car() { |
- A:
"Lamborghini"
- B:
"Maserati"
- C:
ReferenceError
- D:
TypeError
Đáp án
Đáp án: B
Khi chúng ta trả về một thuộc tính, giá trị của thuộc tính bằng với giá trị đã được trả về bởi lệnh return, chứ không phải giá trị được set trong constructor. Chúng ta trả về giá trị là "Maserati"
, do đó myCar.make
sẽ là "Maserati"
.
54. Output là gì?
1 | (() => { |
- A:
"undefined", "number"
- B:
"number", "number"
- C:
"object", "number"
- D:
"number", "undefined"
Đáp án
Đáp án: A
let x = y = 10;
chính là cách viết ngắn gọn của:
1 | y = 10; |
Khi ta set y
bằng 10
, thực tế chúng ta đã sử dụng biến global y
(window
nếu là trên browser, global
nếu là môi trường Node).Trên browser, window.y
sẽ là 10
.
Sau đó, chúng ta khai báo giá trị của x
với giá trị của y
, tức 10
. Tuy nhiên khi ta khai báo với từ khóa let
biến x sẽ chỉ tồn tại trong block scoped; hay trong trường hợp này là hàm thực hiện ngay lập tức
(immediately-invoked function - IIFE). Khi ta sử dụng phép toán typeof
, x
hoàn toàn chưa được định nghĩa: vì x
lúc này nằm bên ngoài block nó được định nghĩa lúc trước. Nghĩa là x
là undefined
. Do đó console.log(typeof x)
trả về "undefined"
.
Tuy nhiên với y
thì khác, ta đã có giá trị của y
khi set y
bằng 10
. Giá trị đó có thể truy cập được từ bất kì đâu bởi chúng là biến global. y
được định nghĩa với kiểu là "number"
. Do đó console.log(typeof y)
trả về "number"
.
55. Output là gì?
1 | class Dog { |
- A:
"Woof I am Mara"
,TypeError
- B:
"Woof I am Mara"
,"Woof I am Mara"
- C:
"Woof I am Mara"
,undefined
- D:
TypeError
,TypeError
Đáp án
Đáp án: A
Chúng ta có thể xóa các thuộc tính khỏe object bằng từ khóa delete
, kể cả với prototype. Khi chúng ta xóa một thuộc tính trên prototype, nó sẽ bị vô hiệu hóa hoàn toàn trong chuỗi prototype. Trong trường hợp này, hàm bark
sẽ bị vô hiệu hóa ngay sau khi chúng ta thực hiện hàm xóa delete Dog.prototype.bark
, tất nhiên ta vẫn có thể truy cập vào nó nhưng giá trị sẽ là undefined
.
Khi chúng ta chạy một thứ không phải là hàm
, nó sẽ bắn ra một TypeError
. Trong trường hợp này là TypeError: pet.bark is not a function
, vì bản thân thuộc tính pet.bark
là undefined
.
56. Output là gì?
1 | const set = new Set([1, 1, 2, 3, 4]); |
- A:
[1, 1, 2, 3, 4]
- B:
[1, 2, 3, 4]
- C:
{1, 1, 2, 3, 4}
- D:
{1, 2, 3, 4}
Đáp án
Đáp án: D
Set
là một tập hơp các giá trị không trùng nhau.
Chúng ta đưa đầu vào là một mảng [1, 1, 2, 3, 4]
với giá trị 1
bị trùng. Giá trị trùng đó sẽ bị loại bỏ. Kết quả là {1, 2, 3, 4}
.
57. Output là gì?
1 | // counter.js |
1 | // index.js |
- A:
10
- B:
11
- C:
Error
- D:
NaN
Đáp án
Đáp án: C
Một module khi được import sẽ là read-only: chúng ta sẽ không thể chỉnh sửa module đó, chỉ có bản thân module đó có thể chỉnh sửa giá trị của nó mà thôi.
Khi ta thay đổi giá trị cuả myCounter
, nó sẽ throw ra một lỗi: myCounter
là read-only và không thể thay đổi.
58. Output là gì?
1 | const name = "Lydia"; |
- A:
false
,true
- B:
"Lydia"
,21
- C:
true
,true
- D:
undefined
,undefined
Đáp án
Đáp án: A
Phép toán delete
sẽ trả về một giá trị boolean: true
nếu xóa thành công, false
nếu thất bại. Tuy nhiên, nếu biến được khai báo với các từ khóa var
, const
hay let
thì nó sẽ không thể bị xóa bởi phép toán delete
.
Biến name
được khai báo với từ khóa const
, nên nó sẽ không thể bị xóa và trả về false
. Khi ta set age
bằng 21
, thực tế là ta đang sử dụng biến global age
. Ta có thể xóa sử dụng phép toán delete
, khi này delete age
trả về true
.
59. Output là gì?
1 | const numbers = [1, 2, 3, 4, 5]; |
- A:
[[1, 2, 3, 4, 5]]
- B:
[1, 2, 3, 4, 5]
- C:
1
- D:
[1]
Đáp án
Đáp án: C
Chúng ta có thể unpack các giá trị từ mảng hoặc thuộc tính từ objects bằng phương pháp destructuring
. Ví dụ:
1 | [a, b] = [1, 2]; |
Giá trị của a
sẽ là 1
, b
sẽ là 2
. Thực tế, câu hỏi của chúng ta đơn giản là:
1 | [y] = [1, 2, 3, 4, 5]; |
Có nghĩa là y
chính là giá trị đầu tiên trong mảng, tức số 1
. Do đó khi ta in ra y
thì sẽ là1
.
60. Output là gì?
1 | const user = { name: "Lydia", age: 21 }; |
- A:
{ admin: true, user: { name: "Lydia", age: 21 } }
- B:
{ admin: true, name: "Lydia", age: 21 }
- C:
{ admin: true, user: ["Lydia", 21] }
- D:
{ admin: true }
Đáp án
Đáp án: B
Ta có thể kết hợp 2 object sử dụng phép toán spread operator
...
. Nó cho phép ta tạo ra bản sao của từng cặp key/values trong từng object và nối chúng lại với nhau thành một object mới. Trong trường hợp này chúng ta tạo ra các bản sao của các cặp key/value của object user
object, và nối chúng vào object admin
. admin
object khi này sẽ trở thành { admin: true, name: "Lydia", age: 21 }
.
61. Output là gì?
1 | const person = { name: "Lydia" }; |
- A:
{ name: "Lydia", age: 21 }
,["name", "age"]
- B:
{ name: "Lydia", age: 21 }
,["name"]
- C:
{ name: "Lydia"}
,["name", "age"]
- D:
{ name: "Lydia"}
,["age"]
Đáp án
Đáp án: B
Với phương thức defineProperty
, chúng ta có thể thêm các thuộc tính mới, cũng như sửa các thuộc tính sẵn có của object. Khi chúng ta thêm thuộc tính vào object bằng defineProperty
, chúng sẽ mặc định là thuộc tính not enumerable. Phương thức Object.keys
sẽ trả về tất cả các thuộc tính enumerable của object, trong trường hợp này thì chỉ có "name"
mà thôi.
Thêm nữa, các thuộc tính được thêm bởi defineProperty
là mặc định không thể thay đổi được. Tất nhiên ta có thể override các điều đó bằng các thuộc tính như writable
, configurable
và enumerable
. Tức là defineProperty
là một cách rất mềm dẻo để tạo ra và điều chỉnh thuộc tính của object.
62. Output là gì?
1 | const settings = { |
- A:
"{"level":19, "health":90}"
- B:
"{"username": "lydiahallie"}"
- C:
"["level", "health"]"
- D:
"{"username": "lydiahallie", "level":19, "health":90}"
Đáp án
Đáp án: A
Đối số thứ hai của JSON.stringify
là replacer. Replacer Có thể là một hàm hoặc một mảng, nó sẽ quy định xem giá trị nào sẽ được chuỗi hóa ra sao.
Nếu replacer là một mảng, chỉ có các thuộc tính có tên trong mảng được convert thành chuỗi JSON. Trong trường hợp này, chỉ có các thuộc tính "level"
và "health"
được đưa vào, "username"
bị loại bỏ. data
giờ sẽ là "{"level":19, "health":90}"
.
Nếu replacer là function, hàm này sẽ được gọi trên từng thuộc tính của object được chuỗi hóa. Giá trị trả về sẽ là giá trị được đưa vào chuỗi JSON. Nếu trả về undefined
, thuộc tính này sẽ bị loại bỏ khỏi chuỗi.
63. Output là gì?
1 | let num = 10; |
- A:
10
,10
- B:
10
,11
- C:
11
,11
- D:
11
,12
Đáp án
Đáp án: A
Phép toán ++
sẽ trả về trước giá trị của toán hạng, sau đó tăng giá trị của toán hạng lên. Giá trị của num1
là 10
, vì increaseNumber
sẽ trả về giá trị của num
, đang là 10
, và sau đó mới tăng giá trị của num
lên.
num2
cũng là 10
, vì chúng ta đưa num1
vào increasePassedNumber
. number
bằng 10
(tức giá trị của num1
). Cũng giống như trên, phép toán ++
sẽ trả về trước giá trị của toán hạng, sau đó tăng giá trị của toán hạng lên. Giá trị của number
là 10
, do đó num2
cũng sẽ là 10
.
64. Output là gì?
1 | const value = { number: 10 }; |
- A:
20
,40
,80
,160
- B:
20
,40
,20
,40
- C:
20
,20
,20
,40
- D:
NaN
,NaN
,20
,40
Đáp án
Đáp án: C
Trong ES6 thì chúng ta có thể khởi tạo tham số với giá trị mặc định. Giá trị của tham số sẽ là giá trị mặc định nếu ta không truyền gì vào hàm, hoặc khi giá trị truyền vào là "undefined"
. Trong trường hợp này, ta dùng spread operator
(toán tử mở rộng) để biến value
thành một object mới, do đó x
sẽ có giá trị mặc định là { number: 10 }
.
Chú ý một điều là đối số sẽ được xét giá trị tại call time! Có nghĩa là mỗi khi chúng ta gọi hàm, một object mới sẽ được tạo ra. Chúng ta gọi hàm multiply
hai lần mà không truyền vào đối số nào cả: x
sẽ nhận giá trị mặc định { number: 10 }
. Sau đó chúng ta sẽ ghi ra giá trị là 20
.
Lần gọi thứ ba chúng ta truyền vào một đối số: chính là value
. Toán tử *=
chính là cách viết gọn của x.number = x.number * 2
: chúng ta thay đổi giá trị của x.number
, và ghi ra giá trị 20
.
Tại lần gọi thứ tư, chúng ta truyền vào value
một lần nữa. x.number
trước đó đã bị thay đổi thành 20
, nên x.number *= 2
sẽ ghi ra 40
.
65. Output là gì?
1 | [1, 2, 3, 4].reduce((x, y) => console.log(x, y)); |
- A:
1
2
and3
3
and6
4
- B:
1
2
and2
3
and3
4
- C:
1
undefined
and2
undefined
and3
undefined
and4
undefined
- D:
1
2
andundefined
3
andundefined
4
Đáp án
Đáp án: D
Đối số đầu tiên của hàm reduce
chính là accumulator (tổng tích lũy), trong trường hợp này là x
. Đối số thứ 2 chính là giá trị hiện tại, tức y
. Với hàm reduce, ta sẽ gọi callback trên mỗi phần tử của mảng, cứ vậy cho tới khi ra đến một giá trị cuối cùng.
Trong trường hợp này, chúng ta không trả về bất cứ giá trị nào cả, mà đơn thuần chỉ là ghi ra giá trị của tổng tích lũy và giá trị hiện tại mà thôi.
Giá trị của tổng tích lũy chính là giá trị được hàm callback trả về tại vòng lặp trước đó. Nếu ta không đặt giá trị khởi tạo cho đối số trong hàm reduce
, thì tổng tích lũy sẽ chính bằng giá trị đầu tiên tại lời gọi đầu tiên.
Trong lời gọi đầu tiên, tổng tích lũy (x
) là 1
, và giá trị hiện tại (y
) là 2
. Chúng ta không trả về giá trị cho hàm callback, mà đơn thuần chỉ ghi chúng ta, vậy nên 1
và 2
được ghi ra.
Nếu ta không trả về giá trị trong một function, thì nó sẽ mặc định trả về là undefined
. Do đó trong lời gọi tiếp theo tổng tích lũy sẽ là undefined
, và giá trị hiện tại là 3
. undefined
và 3
sẽ được ghi ra.
Tiếp tục như vậy, trong lời gọi thứ tư thì tổng tích lũy sẽ vẫn là undefined
, giá trị hiện tại là 4
. undefined
và 4
sẽ được ghi ra.
66. Với cách nào chúng ta có thể kế thừa Dog
class?
1 | class Dog { |
- A: 1
- B: 2
- C: 3
- D: 4
Đáp án
Đáp án: B
Trong class dẫn xuất, ta không thể truy cập từ khóa this
trước khi gọi super
. Nếu bạn chạy thử, nó sẽ throw ra một ReferenceError
, do đó 1 và 4 sẽ throw ra reference error.
Với việc gọi super
, chúng ta đã gọi hàm constructor của class cha với tham số truyền vào. Trong trường hợp này, class cha nhận name
làm đối số trong constructor, do đó chúng cần đưa name
vào hàm super
.
Labrador
class nhận vào hai đối số, name
vì nó kế thừa Dog
, và size
- một thuộc tính của Labrador
class. Cả hai đều cần thiết để đưa vào trong constructor của class Labrador
, do đó cách khởi tạo đúng là 2.
67. Output là gì?
1 | // index.js |
- A:
running index.js
,running sum.js
,3
- B:
running sum.js
,running index.js
,3
- C:
running sum.js
,3
,running index.js
- D:
running index.js
,undefined
,running sum.js
Đáp án
Đáp án: B
Với import
, tất cả các module import vào đều sẽ được pre-parsed (đánh giá trước). Có nghĩa là những module được import vào sẽ được chạy trước, còn code trong file sẽ chạy sau.
Đó chính là điều khác biệt giữa require()
trong CommonJS và import
! Với require()
, ta có thể load các dependencies tại bất cứ khi nào ta cần. Nếu ta sử dụng require
thay thế cho import
thì running index.js
, running sum.js
, 3
sẽ được ghi ra.
68. Output là gì?
1 | console.log(Number(2) === Number(2)) |
- A:
true
,true
,false
- B:
false
,true
,false
- C:
true
,false
,true
- D:
true
,true
,true
Đáp án
Đáp án: A
Mỗi Symbol là một thứ hoàn toàn khác biệt. Giá trị truyền vào làm đối số trong Symbol chỉ đơn thuần là phần giải thích cho Symbol đó mà thôi, và nó không liên quan gì tới giá trị của Symbol đó cả. Chúng ta kiểm tra tính bằng nhau của hai Symbol hoàn toàn khác biệt: Symbol('foo')
thứ nhất, và Symbol('foo')
thứ hai. Mỗi giá trị đều là riêng biệt và duy nhất, nên Symbol('foo') === Symbol('foo')
sẽ trả về false
.
69. Output là gì?
1 | const name = "Lydia Hallie" |
- A:
"Lydia Hallie"
,"Lydia Hallie"
- B:
" Lydia Hallie"
," Lydia Hallie"
("[13x whitespace]Lydia Hallie"
,"[2x whitespace]Lydia Hallie"
) - C:
" Lydia Hallie"
,"Lydia Hallie"
("[1x whitespace]Lydia Hallie"
,"Lydia Hallie"
) - D:
"Lydia Hallie"
,"Lyd"
,
Đáp án
Đáp án: C
Với hàm padStart
chúng ta có thể thêm vào khoảng trắng đằng trước mỗi chuỗi. Giá trị đưa vào trong hàm là tổng độ dài của chuỗi sau khi thêm vào khoảng trắng. Chuỗi "Lydia Hallie"
có độ dài là 12
nên name.padStart(13)
sẽ thêm vào một khoảng trắng đằng trước chuỗi.
Nếu đối số truyền vào cho hàm padStart
nhỏ hơn độ dài của chuỗi, không có khoảng trắng nào được thêm vào.
70. Output là gì?
1 | console.log("🥑" + "💻"); |
- A:
"🥑💻"
- B:
257548
- C: A string containing their code points
- D: Error
Đáp án
Đáp án: A
Với phép toán +
, ta có thể nối các xâu chuỗi. Trong trường hợp này, ta nối chuỗi "🥑"
với chuỗi "💻"
, kết quả tạo ra "🥑💻"
.
71. Làm thế nào có thể ghi ra giá trị giống như trong comment khi console.log?
1 | function* startGame() { |
- A:
game.next("Yes").value
andgame.next().value
- B:
game.next.value("Yes")
andgame.next.value()
- C:
game.next().value
andgame.next("Yes").value
- D:
game.next.value()
andgame.next.value("Yes")
Đáp án
Đáp án: C
Một generator sẽ “tạm dừng” khi nhìn thấy từ khóa yield
. Đầu tiên ra sẽ đưa ra chuỗi “Do you love JavaScript?”, bằng cách gọi game.next().value
.
Chương trình sẽ chạy từng dòng, cho tới khi nó tìm thấy từ khóa yield
. Có một từ khóa yield
tại dòng đầu tiên của hàm: chương trình sẽ dừng tại đâ! Điều đó có nghĩa là biến answer
chưa hề được định nghĩa!
Khi ta gọi game.next("Yes").value
, yield
trước đó sẽ được thay thế bởi giá trị được truyền vào hàm next()
, trong trường hợp này là"Yes"
. Theo đó giá trị của biến answer
giờ sẽ là "Yes"
. Điều kiện if sẽ trả về false
, và JavaScript loves you back ❤️
sẽ được ghi ra.
72. Output là gì?
1 | console.log(String.raw`Hello\nworld`); |
- A:
Hello world!
- B:
Hello
world
- C:
Hello\nworld
- D:
Hello\n
world
Đáp án
Đáp án: C
String.raw
trả về chuỗi nguyên bản, các ký tự (\n
, \v
, \t
etc.) sẽ vẫn là nguyên bản và không biến thành xuống dòng hay khoảng trắng! Nếu ta không để là chuỗi nguyên bản, sẽ có trường hợp xảy ra lỗi không mong muốn, ví dụ với đường dẫn:
const path = `C:\Documents\Projects\table.html`
Sẽ cho ta chuỗi là:
"C:DocumentsProjects able.html"
Với String.raw
, nó sẽ trả về là:
C:\Documents\Projects\table.html
Do đó, trong trường hợp này Hello\nworld
sẽ được ghi ra.
73. Output là gì?
1 | async function getData() { |
- A:
"I made it!"
- B:
Promise {<resolved>: "I made it!"}
- C:
Promise {<pending>}
- D:
undefined
Đáp án
Đáp án: C
Một hàm async
luôn luôn trả về một promise
. await
sẽ chờ cho tới khi promise đó được hoàn thành: một pending promise sẽ được trả về khi ta gọi getData()
bằng cách gán nó cho biến data
.
Nếu ta muốn truy cập giá trị đã hoàn thành của promise, trong trường hợp này là "I made it"
, ta có thể sử dụng hàm .then()
ngay sau data
như sau:
data.then(res => console.log(res))
Khi này nó sẽ ghi ra "I made it!"
74. Output là gì?
1 | function addToList(item, list) { |
- A:
['apple', 'banana']
- B:
2
- C:
true
- D:
undefined
Đáp án
Đáp án: B
Hàm .push()
trả về độ dài của mảng mới! Trước đó, mảng chỉ hồm một phần tử là "banana"
và có độ dài là 1
. Sau khi thêm chuỗi "apple"
vào mảng, mảng lúc này có hai chuỗi và có độ dài là 2
. Do đó hàm addToList
sẽ trả về 2.
Hàm push
sẽ thay đổi chính bản thân mảng truyền vào. Do đó nếu chúng ta muốn trả về mảng thay vì chỉ trả về độ dài, chúng ta nên trả về trực tiếp mảng list
sau khi đã thêm item
vào đó.
75. Output là gì?
1 | const box = { x: 10, y: 20 }; |
- A:
{ x: 100, y: 20 }
- B:
{ x: 10, y: 20 }
- C:
{ x: 100 }
- D:
ReferenceError
Đáp án
Đáp án: B
Object.freeze
khiến cho chúng ta không thể thêm vào, xóa đi hay thay đổi bất kì thuộc tính nào của object (trừ phi giá trị của thuộc tính lại chính là một object khác).
Khi chúng ta tạo ra biến shape
và set cho nó giá trị bằng với một object đã được đóng băng là box
, thì shape
cũng sẽ trỏ tới một object đã được đóng băng. Ta có thể check một object có đang bị đóng băng hay không bằng Object.isFrozen
. Trong trường hợp này, Object.isFrozen(shape)
trả về true, vì shape
đang trỏ tới một object bị đóng băng.
Do đó, cộng với việc x
không phải là object, ta sẽ không thể thay đổi giá trị của x
. x
sẽ vẫn là 10
, và { x: 10, y: 20 }
được ghi ra.
76. Output là gì?
1 | const { name: myName } = { name: "Lydia" }; |
- A:
"Lydia"
- B:
"myName"
- C:
undefined
- D:
ReferenceError
Đáp án
Đáp án: D
Khi ta tiến hành unpack giá trị name
từ object ở phía bên phải, ta đã gán giá trị "Lydia"
của nó cho biến có tên là myName
.
Với cú pháp { name: myName }
, chúng ta muốn khai báo một biến myName
với giá trị là giá trị của thuộc tính name
trong object phía bên phải.
Do name
chưa được định nghĩa, nên ghi log ra, nó sẽ throw ra một ReferenceError.
77. Đây có phải là một pure function không?
1 | function sum(a, b) { |
- A: Yes
- B: No
Đáp án
Đáp án: A
Một hàm được gọi là pure function khi nó luôn luôn trả về một giá trị giống nhau, nếu đối số đưa vào là giống nhau.
Hàm sum
luôn trả về giá trị giống nhau. Nếu ta đưa vào 1
và 2
, nó sẽ luôn trả về 3
. Nếu ta đưa vào 5
và 10
, nó luôn trả về 15
. Cứ như vậy, đây là một pure function.
78. Output là gì?
1 | const add = () => { |
- A:
Calculated! 20
Calculated! 20
Calculated! 20
- B:
Calculated! 20
From cache! 20
Calculated! 20
- C:
Calculated! 20
From cache! 20
From cache! 20
- D:
Calculated! 20
From cache! 20
Error
Đáp án
Đáp án: C
Hàm add
chính là một hàm memoized (hàm có nhớ). Với việc có nhớ, chúng ta có thể cache lại kết quả của function để tăng tốc độ tính toán lên. Trong trường hợp này, chúng ta tạo ra một cache
object để lưu trữ những kết quả tính toán trước đó.
Mỗi lần chúng ta gọi hàm addFunction
với đối số giống nhau, đầu tiên nó sẽ check xem đối số đó có tồn tại trong cache hay không. Nếu có, giá trị trong cache sẽ được trả về luôn, tiết kiệm thời gian tính toán. Còn nếu không thì nó sẽ tiến hành tính toán kết quả và tiếp tục lưu vào cache.
Chúng ta gọi hàm addFunction
ba lần với cùng một đối số: trong lần gọi đầu tiên, giá trị của num
là 10
và chưa có mặt trong cache. Do đó num in cache
trả về false
, và sẽ chạy vào else block: Calculated! 20
sẽ được ghi ra, và 10 sẽ được đưa vào cạche. cache
khi này sẽ là { 10: 20 }
.
Tại lần gọi thứ hai, cache
object đã có giá trị 10
. num in cache
trả về true
, và 'From cache! 20'
được ghi ra.
Tại lần gọi thứ ba, ta đưa vào 5 * 2
, tức 10
vào hàm. Tiếp tục giống như trên, 'From cache! 20'
sẽ được ghi ra.
79. Output là gì?
1 | const myLifeSummedUp = ["☕", "💻", "🍷", "🍫"] |
- A:
0
1
2
3
and"☕"
"💻"
"🍷"
"🍫"
- B:
"☕"
"💻"
"🍷"
"🍫"
and"☕"
"💻"
"🍷"
"🍫"
- C:
"☕"
"💻"
"🍷"
"🍫"
and0
1
2
3
- D:
0
1
2
3
and{0: "☕", 1: "💻", 2: "🍷", 3: "🍫"}
Đáp án
Đáp án: A
Với vòng lặp for-in, chúng ta có thể duyệt qua các thuộc tính enumerable của object. Với mảng, thuộc tính enumerable chính là các “key” của mảng, hay chính là các index của mảng đó. Ta có thể coi mảng như là:
{0: "☕", 1: "💻", 2: "🍷", 3: "🍫"}
Do đó 0
1
2
3
được ghi ra.
Với vòng lặp for-of, chúng ta sẽ duyệt qua các phần tử của một iterable. Một mảng chính là một iterable. Khi chúng ta duyệt qua mảng, biến “item” chính là phần tử mà nó đang duyệt qua, do đó "☕"
"💻"
"🍷"
"🍫"
được ghi ra.
80. Output là gì?
1 | const list = [1 + 2, 1 * 2, 1 / 2] |
- A:
["1 + 2", "1 * 2", "1 / 2"]
- B:
["12", 2, 0.5]
- C:
[3, 2, 0.5]
- D:
[1, 1, 1]
Đáp án
Đáp án: C
Mảng có thể nhận bất cứ giá trị nào. Số, chuỗi, objects, mảng khác, null, boolean, undefined, và nhiều dạng biểu thức nữa như ngày tháng, hàm, và các tính toán.
Giá trị của phần tử chính là giá trị trả về. 1 + 2
trả về 3
, 1 * 2
trả về 2
, và 1 / 2
trả về 0.5
.
81. Output là gì?
1 | function sayHi(name) { |
- A:
Hi there,
- B:
Hi there, undefined
- C:
Hi there, null
- D:
ReferenceError
Đáp án
Đáp án: B
Mặc định, đối số sẽ có giá trị là undefined
, trừ phi ta gán giá trị cho nó khi đưa vào hàm. Trong trường hợp này, ta không đưa vào giá trị nào cho đối số name
cả. Do đó name
sẽ là undefined
và được ghi ra.
Với cú pháp ES6, ta có thể thay đổi giá trị mặc định undefined
bằng một giá trị mặc định khác. Ví dụ:
function sayHi(name = "Lydia") { ... }
Trong trường hợp này, nếu ta không đưa giá trị nào vào hoặc đưa vào undefined
, name
cũng sẽ nhận giá trị mặc định là Lydia
.
82. Output là gì?
1 | var status = "😎" |
- A:
"🥑"
and"😍"
- B:
"🥑"
and"😎"
- C:
"😍"
and"😎"
- D:
"😎"
and"😎"
Đáp án
Đáp án: B
Giá trị của this
phụ thuộc vào vị trí mà nó được gọi. Trong một phương thức, ví dụ getStatus
, this
trỏ tới object chứa phương thức đó. Phương thức này thuộc data
object, do đó this
trỏ tới data
object. Khi chúng ta gọi this.status
thì thuộc tính status
của data
sẽ được ghi ra, chính là "🥑"
.
Với phương thức call
, chúng ta thay đổi tham chiếu mà this
trỏ tới. Trong hàm, từ khóa this
trỏ tới object chứa hàm đó. Chúng ta khai báo hàm setTimeout
trong global object, do đó bên trong hàm setTimeout
thì this
sẽ trỏ tới global object. Tại biến global object, có một biến status với giá trị "😎"
. Do đó khi gọi this.status
, "😎"
sẽ được ghi ra.
83. Output là gì?
1 | const person = { |
- A:
{ name: "Lydia", age: 21 }
- B:
{ name: "Lydia", age: 21, city: "Amsterdam" }
- C:
{ name: "Lydia", age: 21, city: undefined }
- D:
"Amsterdam"
Đáp án
Đáp án: A
Chúng ta set biến city
bằng với giá trị của thuộc tính city
của object person
. Nhưng object này không có thuộc tính nào là city
cả, nên giá trị của biến city
sẽ là undefined
.
Chú ý là chúng ta không tham chiếu tới bản thân object person
! Chúng ta chỉ đơn giản là set giá trị của biến city
bằng với giá trị của thuộc tính city
trong object person
mà thôi.
Sau đó chúng ta set biến city
bằng với chuỗi "Amsterdam"
. Điều này không hề ảnh hưởng gì tới object person vì không có tham chiếu nào ở đây cả.
Do đó khi ghi object person
ra, Tất cả các thuộc tính vẫn như cũ không hề thay đổi gì cả.
84. Output là gì?
1 | function checkAge(age) { |
- A:
"Sorry, you're too young."
- B:
"Yay! You're old enough!"
- C:
ReferenceError
- D:
undefined
Đáp án
Đáp án: C
Biến số được khai báo với các từ khóa như const
hay let
đều là block-scoped. Block chính là những khối được bao bọc bởi cặp ngoặc nhọn ({ }
). Trong trường hợp này nó chính là cặp ngoặc bao quanh những câu lệnh if/else
. Chúng ta không thể truy cập đến biến đó bên ngoài block, và kết quả là throw một ReferenceError.
85. Những thông tin nào sẽ được ghi ra?
1 | fetch('https://www.website.com/api/user/1') |
- A: The result of the
fetch
method. - B: The result of the second invocation of the
fetch
method. - C: The result of the callback in the previous
.then()
. - D: It would always be undefined.
Đáp án
Đáp án: C
Giá trị của res
trong .then
thứ hai chính là giá trị trả về từ .then
trước đó. Chúng ta có thể thực hiện .then
liên tiếp như vậy, các giá trị sẽ liên tiếp được truyền tới hàm xử lý tiếp theo.
86. Bằng cách nào chúng ta có thể set hasName
bằng true
, nếu chúng ta không đưa true
vào đối số?
1 | function getName(name) { |
- A:
!!name
- B:
name
- C:
new Boolean(name)
- D:
name.length
Đáp án
Đáp án: A
Với !!name
, chúng ta sẽ đánh giá giá trị của name
là truthy hay falsy. Nếu name là truthy, thì !name
sẽ trả về false
. !false
(hay chính là !!name
khi này) sẽ trả về true
.
Bằng cách set hasName
bằng với name
, chúng ta set hasName
bằng với giá trị đối số đưa vào trong hàm getName
, không thỏa mãn vì ta đã giới hạn là không đưa true
vào.
new Boolean(true)
trả về một object wrapper, chứ không phải là một giá trị boolean.
name.length
trả về độ dài của đối số, chứ không phải true
.
87. Output là gì?
1 | console.log("I want pizza"[0]) |
- A:
"""
- B:
"I"
- C:
SyntaxError
- D:
undefined
Đáp án
Đáp án: B
Trong trường hợp ta muốn lấy ra một ký tự trong một chuỗi, ta có thể sử dụng toán tử ngoặc vuông. Ký tự đầu tiên sẽ có thứ tự là 0, và cứ tiếp tục như vậy. Trong trường hợp này chúng ta lấy ra ký tự có thứ tự là 0, đó chính là ký tự "I'
.
Chú ý là phương thức này không hoạt động với IE7 trở xuống. Thay vì thế ta sử dụng .charAt()
88. Output là gì?
1 | function sum(num1, num2 = num1) { |
- A:
NaN
- B:
20
- C:
ReferenceError
- D:
undefined
Đáp án
Đáp án: B
Ta có thể set giá trị mặc định của một tham số là tham số khác trong hàm, miễn là tham số đó được khai báo trước tham số mặc định. Chúng ta đưa 10
vào hàm sum
. Nếu hàm sum
chỉ nhận 1 đối số, nó có nghĩa là giá trị của num2
không được đưa vào, nên nó sẽ lấy giá trị mặc định là giá trị của num1
đã được đưa vào, hay chính là 10
trong trường hợp này. Khi này num1 + num2
trả về 20
.
Nếu chúng ta thử set một giá trị mặc định của tham số bằng với giá trị của tham số khai báo sau (về bên phải), giá trị của tham số đó sẽ không được khởi tạo và dẫn đến throw ra lỗi.
89. Output là gì?
1 | // module.js |
- A:
{ default: function default(), name: "Lydia" }
- B:
{ default: function default() }
- C:
{ default: "Hello world", name: "Lydia" }
- D: Global object of
module.js
Đáp án
Đáp án: A
Cú pháp import * as data
sẽ import tất cả những gì được export từ module.js
vào trong index.js
và lưu trữ dưới một object có tên là data
. Trong file module.js
, có hai thứ được export ra: default export và một named export. Default export là một hàm trả về chuỗi "Hello World"
, và named export là một biến name
nhận giá trị là chuỗi "Lydia"
.
Do đó data
object có thuộc tính default
cho default export, các thuộc tính khác sẽ có tên chính là tên của named exports và giá trị đi kèm.
90. Output là gì?
1 | class Person { |
- A:
"class"
- B:
"function"
- C:
"object"
- D:
"string"
Đáp án
Đáp án: C
Classes chỉ đơn thuần là syntactical sugar
(cú pháp đặc biệt) của function constructors mà thôi. Nó tương đương với việc ta viết một function thế này:
1 | function Person() { |
Gọi một constructor với từ khóa new
sẽ tạo ra một instance của class Person
, typeof
sẽ trả về là "object"
cho các instance. Do đó typeof member
trả về "object"
.
91. Output là gì?
1 | let newList = [1, 2, 3].push(4) |
- A:
[1, 2, 3, 4, 5]
- B:
[1, 2, 3, 5]
- C:
[1, 2, 3, 4]
- D:
Error
Đáp án
Đáp án: D
Hàm .push
trả về độ dài mới của mảng, chứ không phải bản thân mảng đó! Bằng cách set newList
bằng với [1, 2, 3].push(4)
, ta đã set cho newList
giá trị là 4
- tức độ dài của mảng lúc này.
Sau đó chúng ta tiến hành .push
trên newList
. Vì newList
là một số thông thường, ta không thể dùng .push
được, nên sẽ throw ra một TypeError.
92. Output là gì?
1 | function giveLydiaPizza() { |
- A:
{ constructor: ...}
{ constructor: ...}
- B:
{}
{ constructor: ...}
- C:
{ constructor: ...}
{}
- D:
{ constructor: ...}
undefined
Đáp án
Đáp án: D
Hàm thông thường giống như giveLydiaPizza
, sẽ có thuộc tính prototype
là một object (prototype object) với một thuộc tính là constructor
. Còn arrow functions
giống như giveLydiaChocolate
thì không có thuộc tính prototype
này. undefined
trả về khi ta truy cập thuộc tính prototype
bằng cách gọi giveLydiaChocolate.prototype
.
93. Output là gì?
1 | const person = { |
- A:
name
Lydia
vàage
21
- B:
["name", "Lydia"]
và["age", 21]
- C:
["name", "age"]
vàundefined
- D:
Error
Đáp án
Đáp án: A
Object.entries(person)
sẽ trả về một mảng của mảng, bao gồm các key và các object:
[ [ 'name', 'Lydia' ], [ 'age', 21 ] ]
Khí sử dụng for-of
, chúng ta sẽ duyệt qua từng thành phần của mảng, trong trường hợp này chính là những mảng con. Đồng thời tiến hành gán giá trị luôn trong vongf lặp for-of, bằng cách sử dụng const [x, y]
. Khi này x
sẽ là phần tử đầu tiên trong mảng con, y
chính là phần tử thứ hai trong mảng con.
Mảng con đầu tiên là [ "name", "Lydia" ]
, nên x
sẽ là "name"
, và y
sẽ là "Lydia"
, và được ghi ra.
Mảng con thứ hai là [ "age", 21 ]
, nên x
sẽ là "age"
, và y
sẽ là 21
, và được ghi ra.
94. Output là gì?
1 | function getItems(fruitList, ...args, favoriteFruit) { |
- A:
["banana", "apple", "pear", "orange"]
- B:
[["banana", "apple"], "pear", "orange"]
- C:
["banana", "apple", ["pear"], "orange"]
- D:
SyntaxError
Đáp án
Đáp án: D
...args
là cú pháp tham số cuối cùng. Giá trị của tham số cuối cùng chính là toàn bộ các đối số còn lại, và nó là tham số cuối cùng duy nhất! Trong trường hợp này, tham số cuối cùng lại là tham số thứ hai. Điều đó là không thể được, và sẽ throw ra một lỗi cú pháp.
1 | function getItems(fruitList, favoriteFruit, ...args) { |
Nếu ta code như thế này thì lại đúng. Giá trị trả về sẽ là [ 'banana', 'apple', 'orange', 'pear' ]
95. Output là gì?
1 | function nums(a, b) { |
- A:
a is bigger
,6
vàb is bigger
,3
- B:
a is bigger
,undefined
vàb is bigger
,undefined
- C:
undefined
vàundefined
- D:
SyntaxError
Đáp án
Đáp án: B
Với JavaScript, ta không bắt buộc phải viết dấu chấm phẩy (;
), JavaScript engine sẽ tự động thêm vào sau mỗi câu lệnh. Nó gọi là Automatic Semicolon Insertion. Một câu lệnh có thể là khai báo biến, hoặc từ khóa như throw
, return
, break
, vv.
Ở đây ta sử dụng câu lệnh return
ở một dòng và giá trị a + b
ở một dòng khác. Tuy nhiên do khác dòng nên JS engine không thể biết đâu là giá trị ta thực sự muốn trả về. Thay vì thế, nó sẽ tự động thêm vào dấu chấm phẩy ngay sau return
giống như này:
1 | return; |
Có nghĩa là a + b
sẽ không bao giờ được thực hiện, vì hàm đã được return
rồi. Do không giá trị nào được trả về, nên giá trị trả về của hàm sẽ là undefined
. Lưu ý là sẽ không tự động thêm dấu chấm phẩy ngay sau if/else
đâu nhé!
96. Output là gì?
1 | class Person { |
- A:
"Lydia"
- B:
"Sarah"
- C:
Error: cannot redeclare Person
- D:
SyntaxError
Đáp án
Đáp án: B
Chúng ta có thể set một class với giá trị là một classes/function constructor khác. Trong trường hợp này, ta set Person
bằng với AnotherPerson
. Trong constructor, this.name
là Sarah
, do đó giá trị của thuộc tính này trong instance member
chính là "Sarah"
.
97. Output là gì?
1 | const info = { |
- A:
{Symbol('a'): 'b'}
và["{Symbol('a')"]
- B:
{}
và[]
- C:
{ a: "b" }
và["a"]
- D:
{Symbol('a'): 'b'}
và[]
Đáp án
Đáp án: D
Phương thức Object.keys
sẽ trả về toàn bộ những key của các thuộc tính enumerable trên một object. Nhưng Symbol không phải dạng enumerable. do đó nó sẽ trả về một mảng rỗng. Tuy nhiên khi ta log ra toàn bộ object, thì ta sẽ ghi ra toàn bộ các thuộc tính, cho dù đó có là thuộc tính enumerable hay không.
Đó chính là một đặc trưng của Symbol: Bên cạnh việc nó biểu diễn một giá trị duy nhất (tránh việc xảy ra xung đột tên gọi, ví dụ khi ta sử dụng 2 thư viện mà muốn thêm thuộc tính vào cho cùng một object chẳng hạn), nó còn giúp “ẩn” thuộc tính đó đi (dù không hoàn toàn, ta vẫn có thể truy cập được bằng cách sử dụng phương thức Object.getOwnPropertySymbols()
).
98. Output là gì?
1 | const getList = ([x, ...y]) => [x, y] |
- A:
[1, [2, 3, 4]]
vàundefined
- B:
[1, [2, 3, 4]]
và{ name: "Lydia", age: 21 }
- C:
[1, 2, 3, 4]
và{ name: "Lydia", age: 21 }
- D:
Error
và{ name: "Lydia", age: 21 }
Đáp án
Đáp án: A
Hàm getList
nhận vào một mảng các đối số, và tiến hành xử lý mảng đó luôn khi đưa vào hàm:
[x, ...y] = [1, 2, 3, 4]
Với việc sử dụng cú pháp tham số cuối cùng ...y
, chúng ta đưa toàn bộ “những đối số còn lại” vào một mảng y. Trong trường hợp này đó là mảng gồm các phần tử 2
, 3
và 4
. Do đó giá trị của y
lúc này chính là mảng [2, 3, 4]
. Giá trị của x
là 1
, nên khi ghi [x, y]
ra, kết quả sẽ là [1, [2, 3, 4]]
.
Hàm getUser
nhận vào một object. Với cú pháp arrow function, chúng ta sẽ không phải viết trong ngoặc nhọn {}
nữa nếu ta chỉ muốn đơn thuần trả về giá trị. Tuy nhiên, nếu ta muốn trả về một object t arrow function, ta sẽ phải viết chúng trong dấu ngoặc tròn ()
, nếu không thì sẽ không có giá trị nào được trả về! Ví dụ như sau:
1 |
|
- A:
SyntaxError
- B:
ReferenceError
- C:
TypeError
- D:
undefined
Đáp án
Đáp án: C
Biến name
có giá trị là một chuỗi, không phải hàm, vì thế không thể gọi được.
TypeErrors sẽ được throw ra nếu một giá trị không được sử dụng đúng kiểu. JavaScript muốn name
là một hàm khi ta tiến hành gọi nó. Nhưng nó là chuỗi, nên sẽ throw ra một TypeError.
SyntaxErrors sẽ được throw khi ta viết code không đúng cú pháp của JavaScript, ví dụ thay vì return
ta viết retrun
.
ReferenceErrors sẽ được throw ra khi Javascript không thể tìm được tham chiếu nào đến giá trị mà ta đang cố truy cập.
100. Output là gì?
1 | // 🎉✨ Đây là câu hỏi thứ 100 của tôi! ✨🎉 |
- A:
possible! You should see a therapist after so much JavaScript lol
- B:
Impossible! You should see a therapist after so much JavaScript lol
- C:
possible! You shouldn't see a therapist after so much JavaScript lol
- D:
Impossible! You shouldn't see a therapist after so much JavaScript lol
Đáp án
Đáp án: B
[]
là một giá trị truthy. Với phép toán &&
, giá trị bên phải sẽ được trả về nếu giá trị bên trái là truthy. Trong trường hợp này giá trị bên trái []
là truthy, nên "Im'
sẽ được trả về.
""
là một giá trị falsy. Nếu giá trị bên trái là falsy, không có gì được trả về cả. Do đó n't
sẽ không được trả về.
101. Output là gì?
1 | const one = (false || {} || null) |
- A:
false
null
[]
- B:
null
""
true
- C:
{}
""
[]
- D:
null
null
true
Đáp án
Đáp án: C
Với phép toán ||
, ta sẽ trả về giá trị truethy đầu tiên. Nếu tất cả đều là falsy, giá trị cuối cùng sẽ được trả về.
(false || {} || null)
: object rỗng {}
là một giá trị truthy. Nó là giá trị truethy đầu tiên và duy nhất nên sẽ được trả về. Do đó one
sẽ là {}
.
(null || false || "")
: Tất cả toán hạng đều là falsy. Có nghĩa là toán hạng cuối cùng ""
sẽ được trả về. Do đó two
sẽ là ""
.
([] || 0 || "")
: mảng rỗng []
là một giá trị truthy. Nó là giá trị truthy đầu tiên nên sẽ được trả về. Do đó three
sẽ là []
.
102. Output là gì?
1 | const myPromise = () => Promise.resolve('I have resolved!') |
- A:
I have resolved!
,second
vàI have resolved!
,second
- B:
second
,I have resolved!
vàsecond
,I have resolved!
- C:
I have resolved!
,second
vàsecond
,I have resolved!
- D:
second
,I have resolved!
vàI have resolved!
,second
Đáp án
Đáp án: D
Có thể tưởng tượng đơn giản cách promise thực thi như sau: bây giờ tôi sẽ để tạm nó sang một bên vì nó tính toán mất thời gian. Chỉ khi nào nó được hoàn thành (resolved) hay bị hủy bỏ (rejected) hay khi call stack trở nên rỗng thì tôi sẽ lấy giá trị trả về ra.
Dù chúng ta có thể sử dụng giá trị thu được bằng cú pháp .then
, hoặc sử dụng cặp cú pháp await/async
, nhưng, cách chúng hoạt động là khác nhau.
Trong firstFunction
, chúng ta đưa promise qua một bên chờ cho nó tính toán xong, và vẫn tiếp tục chạy những code tiếp sau đó, theo đó console.log('second')
sẽ được chạy. Sau đó promise được hoàn thành trả về giá trị I have resolved
, giá trị này sẽ được log ra khi call stack trở nên rỗng.
Với từ khóa await
trong secondFunction
, ta đã tạm dừng một hàm bất đồng bộ cho tới khi chúng trả về giá trị, sau đó ta mới đi tiếp đến các câu lệnh tiếp theo.
Do đó nó sẽ chờ cho tới khi myPromise
được hoàn thành và trả về giá trị I have resolved
, sau đó chúng ta sẽ chạy tiếp câu lệnh tiếp theo in ra second
.
103. Output là gì?
1 | const set = new Set() |
- A:
3
,NaN
,NaN
- B:
3
,7
,NaN
- C:
3
,Lydia2
,[object Object]2
- D:
"12"
,Lydia2
,[object Object]2
Đáp án
Đáp án: C
Phép toán +
không chỉ dùng để cộng các số, mà nó còn dùng để nối chuỗi nữa. Mỗi khi Javascript engine gặp một giá trị trong phép toán không phải dạng số, nó sẽ chuyển các số trong phép toán đó sang dạng chuỗi.
Phép toán đầu tiên item là một số 1
, nên 1 + 2
trả về 3.
Ở phép toán thứ hai, item là một chuỗi "Lydia"
. trong khi đó 2
là một số, nên 2
sẽ bị chuyển sang dạng chuỗi, sau khi nối vào ta có chuỗi "Lydia2"
.
Ở phép toán thứ ba, { name: "Lydia" }
là một object. Tuy nhiên dù có là object hay gì đi nữa thì nó cũng sẽ bị chuyển sang dạng chuỗi. Đối với object thì khi chuyển sang dạng chuỗi nó sẽ trở thành "[object Object]"
. "[object Object]"
nối với "2"
trở thành "[object Object]2"
.
104. Output là gì?
1 | Promise.resolve(5) |
- A:
5
- B:
Promise {<pending>: 5}
- C:
Promise {<fulfilled>: 5}
- D:
Error
Đáp án
Đáp án: C
Ta có thể truyền vào giá trị bất kì cho Promise.resolve
, dù có là promise hay không promise. Bản thân nó sẽ là một hàm trả về một promise với giá trị đã được resolved.
Trong trường hợp này ta đưa vào giá trị 5
. Nó sẽ trả về một resolved promise với giá trị 5
.
105. Output là gì?
1 | function compareMembers(person1, person2 = person) { |
- A:
Not the same!
- B:
They are the same!
- C:
ReferenceError
- D:
SyntaxError
Đáp án
Đáp án: B
Object sẽ được truyền vào hàm theo reference. Khi chúng ta nói so sánh strict equal (===
), nghĩa là ta đang so sánh các reference của chúng.
Ta set giá trị mặc định của person2
là object person
, và đưa object person
vào làm giá trị cho đối số person1
.
Điều đó có nghĩa là chúng cùng trỏ đến một object trong bộ nhớ, do đó chúng bằng nhau, và They are the same!
được in ra.
106. Output là gì?
1 | const colorConfig = { |
- A:
true
- B:
false
- C:
undefined
- D:
TypeError
Đáp án
Đáp án: D
Trong Javascript ta có hai cách để truy cập thuộc tính của một object: sử dụng ngoặc vuông []
, hoặc sử dụng chấm .
. Trong trương hợp này chúng ta sử dụng chấm (colorConfig.colors
) thay cho ngoặc vuông (colorConfig["colors"]
).
Với cách sử dụng chấm, Javascript sẽ tìm kiếm một thuộc tính có tên chính xác như tên ta đưa vào. Trong trường hợp này nó là thuộc tính colors
trong object colorConfig
Tuy nhiên trong object này không có thuộc tính nào tên là colors
, nên nó sẽ trả về undefined
. Sau đó chúng ta cố truy cậ vào thuộc tính 1 của nó bằng cách gọi [1]
. Chúng ta không thể làm như vậy trên giá trị undefined
, nên nó sẽ trả về TypeError
: Cannot read property '1' of undefined
.
Javascript thông dịch theo câu lệnh. Khi ta sử dụng ngoặc vuông, Nnó sẽ tìm mở ngoặc đầu tiên [
và tiếp tục cho tới khi gặp đóng ngoặc tương ứng ]
. Chỉ khi đó nó mới đánh giá câu lệnh. Nếu chúng ta sử dụng cú pháp colorConfig[colors[1]]
, nó sẽ trả về giá trị của thuộc tính red
trong object colorConfig
.
107. Ouput là gì?
1 | console.log('❤️' === '❤️') |
- A:
true
- B:
false
Đáp án
Đáp án: A
Về cơ bản, emoji vẫn là các ký tự unicode mà thôi. Mã unicode cho hình trái tim là "U+2764 U+FE0F"
. Chúng luôn luôn là một, nên phép toán đơn giản trả về true
.
108. Phép toán nào sau đây làm thay đổi mảng gốc?
1 | const emojis = ['✨', '🥑', '😍'] |
- A:
All of them
- B:
map
reduce
slice
splice
- C:
map
slice
splice
- D:
splice
Đáp án
Đáp án: D
Với splice
, ta thay đổi mảng gốc bằng cách thêm sửa xóa các phần tử. Trong trường hợp này ta xóa 2 phần tử kể từ index 1 (ta xóa '🥑'
và '😍'
) và thêm vào ✨ emoji.
map
, filter
và slice
trả về một mảng mới, find
trả về một phần tử, và reduce
trả về giá trị tích lũy.
109. Output là gì?
1 | const food = ['🍕', '🍫', '🥑', '🍔'] |
- A:
['🍕', '🍫', '🥑', '🍔']
- B:
['🍝', '🍫', '🥑', '🍔']
- C:
['🍝', '🍕', '🍫', '🥑', '🍔']
- D:
ReferenceError
Đáp án
Đáp án: A
Trong Javascript tất cả các kiểu cơ bản (mọi thứ không phải object) đều tương tác bằng giá trị. Chúng ta set giá trị của thuộc tính favoriteFood
trong object info
bằng ký tự bánh pizza, '🍕'
. Chuỗi trong javascript là một kiểu cơ bản, nên nó cũng sẽ tương tác bằng giá trị.
Bản thân mảng food
không hề thay đổi, do giá trị của favoriteFood
chỉ là một bản copy của giá trị đầu tiên trong mảng mà thôi, và không hề trỏ tới reference của food[0]
. Do đó khi ghi ra, giá trị của mảng vẫn là giá trị ban đầu, ['🍕', '🍫', '🥑', '🍔']
.
110. Phép toán này dùng để làm gì?
1 | JSON.parse() |
- A: Parse JSON thành một giá trị JavaScript
- B: Parse một JavaScript object thành JSON
- C: Parse giá trị JavaScript bất kì thành JSON
- D: Parse JSON thành một JavaScript object
Đáp án
Đáp án: A
Với phương thức JSON.parse()
, ta sẽ parse một chuỗi JSON thành một giá trị JavaScript.
Ví dụ:
1 | // Chuyển một số thành một chuỗi JSON, sau đó parse chuỗi JSON đó để trả về một giá trị JavaScript: |
111. Ouput là gì?
1 | let name = 'Lydia' |
- A: Lydia
- B: Sarah
- C:
undefined
- D:
ReferenceError
Đáp án
Đáp án: D
Mỗi hàm sẽ có một context thực thi (hay scope) của riêng nó. Hàm getName
đầu tiên sẽ tìm trong context của nó (scope) để tìm xem có biến nào tên là name
hay không. Trong trường hợp này, hàm getName
có biến name
được khai báo với từ khóa let
, giá trị là 'Sarah'
.
Một biến được khai báo với từ khóa let
(hoặc const
) sẽ được hoisted
, nhưng không giống như var
, nó sẽ không được khởi tạo. Nó sẽ không thể truy cập được trước dòng ta khai báo (initialize). Nó được gọi là “temporal dead zone”. Khi ta cố truy cập một biến trước khi nó được khai báo, JavaScript sẽ throw ra ReferenceError
.
Nếu ta không khai báo biến name
bên trong hàm getName
, thì Javascript engine sẽ tiếp tục tìm kiếm trong scope chain. Nó sẽ tìm thấy ở scope phía ngoài một biến name
với giá trị là Lydia
. Trong trường hợp này nó sẽ log ra Lydia
.
1 | let name = 'Lydia' |
112. Output là gì?
1 | function* generatorOne() { |
- A:
a
anda
- B:
a
andundefined
- C:
['a', 'b', 'c']
anda
- D:
a
and['a', 'b', 'c']
Đáp án
Đáp án: C
Với từ khóa yield
, ta sẽ trả về các giá trị trong một generator
. Với từ khóa yield*
, ta có thể trả về giá trị từ một engerator
khác, hoặc một iterable object
(ví dụ mảng).
Trong generatorOne
, ta trả về toàn bộ mảng ['a', 'b', 'c']
sử dụng từ khóa yield
. Giá trị của thuộc tính value
trong object thu được bởi phương thức next
trong one
(one.next().value
) là toàn bộ mảng ['a', 'b', 'c']
.
1 | console.log(one.next().value) // ['a', 'b', 'c'] |
Trong generatorTwo
, ta sử dụng từ khóa yield*
. Có nghĩa là giá trị đầu tiên mà two
trả về là giá trị đầu tiên trong iterator
. Trong trường hợp này iterator
của chúng ta là mảng ['a', 'b', 'c']
. Giá trị đầu tiên của mảng là a
, nên lần đầu tiên khi ta gọi two.next().value
, a
sẽ được trả về.
1 | console.log(two.next().value) // 'a' |
113. Output là gì?
1 | console.log(`${(x => x)('I love')} to program`) |
- A:
I love to program
- B:
undefined to program
- C:
${(x => x)('I love') to program
- D:
TypeError
Đáp án
Đáp án: A
Biểu thức bên trong chuỗi template (tức chuỗi nằm trong hai dấu ``, gọi là template literals
) sẽ được đánh giá trước. Sau đó kết quả của biểu thức sẽ được đưa vào chuỗi, trong trường hợp này biểu thức là (x => x)('I love')
. Chúng ta truyền giá trị đối số 'I love'
cho một arrow function x => x
. x
lúc này là 'I love'
, và trả về chính nó. Cuối cùng kết quả của chuỗi là I love to program
.
114. Điều gì sẽ xảy ra?
1 | let config = { |
- A: Callback
setInterval
sẽ không được gọi - B: Callback
setInterval
sẽ được gọi một lần duy nhất - C: Callback
setInterval
vẫn sẽ được gọi mỗi giây một lần - D:
config.alert()
không bao giờ được gọi bởi config lànull
Đáp án
Đáp án: C
Thông thường khi ta set một object bằng null
, thì object này sẽ được bộ dọn rác dọn đi do không còn gì reference đến nó nữa (garbage collected). Tuy nhiên, do callback trong setInterval
là một arrow function (do đó nó sẽ gắn với object config
), nên callback này vẫn sẽ giữ reference đến object config
. Vì vẫn còn giữ reference, nên object sẽ không bị dọn đi. Do đó nó vẫn sẽ được gọi sau mỗi 1000ms (tức 1 giây).
115. Những hàm nào sẽ trả về 'Hello world!'
?
1 | const myMap = new Map() |
- A: 1
- B: 2
- C: 2 và 3
- D: Tất cả
Đáp án
Đáp án: B
Khi ta thêm vào một cặp key/value với từ khóa set
, key sẽ là đối số đầu tiên đưa vào trong hàm set
function, và value sẽ là đối số thứ hai.Trong trường hơp này key chính là hàm () => 'greeting'
, value là 'Hello world'
. myMap
trở thành { () => 'greeting' => 'Hello world!' }
.
1 sai, vì key là () => 'greeting'
chứ không phải là 'greeting'
.
3 sai, vì khi chúng ta đưa một hàm vào làm đối số trong phương thức get
, nó sẽ được đưa vào dưới dạng reference. Function vốn là object, do đó 2 hàm sẽ không bao giờ là strictly equal
, mặc dù chúng có trông giống nhau đi chăng nữa thì chúng vẫn trỏ đến các vùng nhớ khác nhau.
116. Output là gì?
1 | const person = { |
- A:
{name: "Sarah", age: 22}
- B:
{name: "Sarah", age: 23}
- C:
{name: "Lydia", age: 22}
- D:
{name: "Lydia", age: 23}
Đáp án
Đáp án: C
Cả hai hàm changeAge
và changeAgeAndName
đều có tham số mặc định - nó là một bản copy mới của object { ...person }
. Object này sẽ copy tất cả những cặp key/values bên trong object person
.
Đầu tiên, chúng ta gọi hàm changeAge
và đưa chính object person
vào làm đối số. Hàm này sẽ tăng giá trị của thuộc tính age
lên 1. person
lúc này là { name: "Lydia", age: 22 }
.
Sau đó, chúng ta gọi hàm changeAgeAndName
tuy nhiên không đưa vào đối số nào cả. Do đó giá trị của x
lúc này sẽ là giá trị mặc định, tức một bản copy của object { ...person }
. Do nó chỉ là một bản copy (tức object mới), nên nó không ảnh hưởng gì tới giá trị của object person
gốc, giá trị của person
gốc sẽ vẫn là { name: "Lydia", age: 22 }
.
117. Phép tính nào dưới đây trả về 6
?
1 | function sumValues(x, y, z) { |
- A:
sumValues([...1, 2, 3])
- B:
sumValues([...[1, 2, 3]])
- C:
sumValues(...[1, 2, 3])
- D:
sumValues([1, 2, 3])
Đáp án
Đáp án: C
Với toán tử ba chấm (spread operator
) ...
, chúng ta có thể unpack một iterable thành từng các phần tử riêng biệt. Hàm sumValues
nhận vào 3 giá trị: x
, y
và z
. ...[1, 2, 3]
sẽ trả về 1, 2, 3
, đưa vào sumValues
sẽ cho ta kết quả là 6.
118. Output là gì?
1 | let num = 1; |
- A:
🤠
- B:
🥰
- C:
SyntaxError
- D:
ReferenceError
Đáp án
Đáp án: B
Với phép toán +=
, Ta tăng giá trị của num
lên 1
. num
có giá trị khởi tạo là 1
, do đó 1 + 1
là 2
. Phần tử thứ hai của list
là 🥰, do đó console.log(list[2])
sẽ in ra 🥰.
119. Output là gì?
1 | const person = { |
- A:
undefined
undefined
undefined
undefined
- B:
Mara
undefined
Lydia Hallie
undefined
- C:
Mara
null
Lydia Hallie
null
- D:
null
ReferenceError
null
ReferenceError
Đáp án
Đáp án: B
Với phép toán optional chaining ?.
, chúng ta sẽ không cần phải check xem giá trị phía sau nó có được phép truy cập hay có tồn tại hay không. Nếu ta cố lấy một thuộc tính của undefined
hay null
(nullish), biểu thức sẽ dừng lại và trả về undefined
.
person.pet?.name
: person
có thuộc tính pet
: do đó person.pet
không phải là một nullish. Nó có một thuộc tính name
, với giá trị Mara
.
person.pet?.family?.name
: person
có thuộc tính pet
: do đó person.pet
không phải là nullish. Tuy nhiên pet
không có thuộc tính family
, nên person.pet.family
là nullish. Biểu thức sẽ trả về undefined
.
person.getFullName?.()
: person
có thuộc tính getFullName
: do đó person.getFullName()
không phải nullish và có thể gọi ra, trả về Lydia Hallie
.
member.getLastName?.()
: member
không được định nghĩa: do đó member.getLastName()
là nullish. Biểu thức trả về undefined
.
120. Ouput là gì?
1 | const groceries = ["banana", "apple", "peanuts"]; |
- A: We have to buy bananas!
- B: We don’t have to buy bananas
- C:
undefined
- D:
1
Đáp án
Đáp án: B
Ta đưa một điều kiện groceries.indexOf("banana")
vào câu lệnh if
. groceries.indexOf("banana")
trả về 0
, là một giá trị falsy
. Do đó điệu kiện if
sẽ chạy vào khối else
và in ra We don't have to buy bananas!
.
121. Ouput là gì?
1 | const config = { |
- A:
function language(lang) { this.languages.push(lang }
- B:
0
- C:
[]
- D:
undefined
Đáp án
Đáp án: D
Phương thức language
là một setter
. Setter không mang giá trị, nhiệm vụ của nó chỉ đơn giản là thay đổi thuộc tính. Khi ta gọi một phương thức setter
nó sẽ trả về undefined
.
122. Output là gì?
1 | const name = "Lydia Hallie"; |
- A:
false
true
- B:
true
false
- C:
false
false
- D:
true
true
Đáp án
Đáp án: C
typeof name
trả về "string"
. Chuỗi "string"
là một giá trị truthy
, do đó !typeof name
sẽ trả về một giá trị bool là false
. Do đó false === "object"
và false === "string"
đều trả vềfalse
.
(Nếu chúng ta muốn check xem một kiểu dữ liệu không phải là một kiểu nào đó, chúng ta nên viết !==
thay vì !typeof
)
123. Output là gì?
1 | const add = x => y => z => { |
- A:
4
5
6
- B:
6
5
4
- C:
4
function
function
- D:
undefined
undefined
6
Đáp án
Đáp án: A
Hàm add
trả về một arrow function, arrow function này lại trả về một arrow function khác, arrow function này lại trả về một arrow function khác nữa. Hàm đầu tiên nhận vào một tham số x
với giá trị là 4 4
. Chúng ta gọi hàm thứ hai, nhận vào giá trị của y
là 5
. Sau đó chúng ta gọi hàm thứ 3, nhận vào giá trị của z
là 6
. Sau đó ta truy cập các giá trị của x
, y
và z
bên trong arrow function cuối cùng, khi này JS engine sẽ lần ngược lại scope chain để tìm các giá trị x
và y
tương ứng. Do đó cuối cùng nó sẽ trả về 4
5
6
.
124. Output là gì?
1 | async function* range(start, end) { |
- A:
Promise {1}
Promise {2}
Promise {3}
- B:
Promise {<pending>}
Promise {<pending>}
Promise {<pending>}
- C:
1
2
3
- D:
undefined
undefined
undefined
Đáp án
Đáp án: C
Generator range
trả về một async object với các promise tương ứng với mỗi phần tử ta đưa vào: Promise{1}
, Promise{2}
, Promise{3}
. Ta set giá trị gen
bằng với một async object để thực hiện vòng lặp for await ... of
sau đó. Tiếp đó ta lại set giá trị của item
bằng với giá trị trả về của mỗi promise: đầu tiên là Promise{1}
, sau đó Promise{2}
, sau đó Promise{3}
. Do chúng ta sử dụng cú pháp async/await
nên sẽ trả về giá trị đã được resolve của promise item
, do đó lần lượt 1
, 2
, và 3
được in ra.
125. Output là gì?
1 | const myFunc = ({ x, y, z }) => { |
- A:
1
2
3
- B:
{1: 1}
{2: 2}
{3: 3}
- C:
{ 1: undefined }
undefined
undefined
- D:
undefined
undefined
undefined
Đáp án
Đáp án: D
myFunc
nhận vào một object có các thuộc tính x
, y
và z
làm đối số của nó. Do chúng ta đưa vào 3 số riêng biệt (1, 2, 3) chứ không phải một object với các thuộc tính x
, y
, z
như ({x: 1, y: 2, z: 3}), nên x
, y
, z
đều có giá trị là undefined
.
126. Output là gì?
1 | function getFine(speed, amount) { |
- A: The driver drove 130 and has to pay 300
- B: The driver drove 130 mph and has to pay $300.00
- C: The driver drove undefined and has to pay undefined
- D: The driver drove 130.00 and has to pay 300.00
Đáp án
Đáp án: B
Với phương thức Intl.NumberFormat
, chúng ta có thể format bất cứ số nào theo định dạng ta mong muốn. Ở đây ta format giá trị 130
theo định dạng en-US
, kiểu unit
, đơn vị là mile-per-hour
, và nó sẽ trả về 130 mph
. Tiếp theo số 300
sẽ được format theo định dạng en-US
, kiểu currentcy
, đơn vị USD
, và kết quả là $300.00
.
127. Output là gì?
1 | const spookyItems = ["👻", "🎃", "🕸"]; |
- A:
["👻", "🎃", "🕸"]
- B:
["👻", "🎃", "🕸", "💀"]
- C:
["👻", "🎃", "🕸", { item: "💀" }]
- D:
["👻", "🎃", "🕸", "[object Object]"]
Đáp án
Đáp án: B
Khi tiến hành cú pháp destructuring object, chúng ta có thể unpack các giá trị ở phía phải của một object, và đưa giá trị đã được unpack đó làm giá trị của thuộc tính tương ứng của object phía trái. Trong trường hợp này, ta đã gán giá trị “💀” cho spookyItems[3]
. Có nghĩa là mảng spookyItems
đã bị thay đổi, chúng ta đã thêm vào nó một phần tử “💀”. Do đó khi in ra thì kết quả sẽ là ["👻", "🎃", "🕸", "💀"]
.
128. Output là gì?
1 | const name = "Lydia Hallie"; |
- A:
true
false
true
false
- B:
true
false
false
false
- C:
false
false
true
false
- D:
false
true
false
true
Đáp án
Đáp án: C
Với phương thức Number.isNaN
, ta có thể check một giá trị có phải là dạng số và bằng NaN
hay không. name
không phải là một số, do đó Number.isNaN(name)
sẽ trả về false
. age
là một số, nhưng không bằng NaN
, do đó Number.isNaN(age)
cũng trả về false
.
Với phương thức isNaN
, ta đơn thuần chỉ check xem giá trị đưa vào không phải là dạng số hay không. name
không phải là dạng số, nên isNaN(name)
trả về true
. age
là số, nên isNaN(age)
trả về false
.
129. Output là gì?
1 | const randomValue = 21; |
- A:
"number"
- B:
"string"
- C:
undefined
- D:
ReferenceError
Đáp án
Đáp án: D
Một biến được khai báo với từ khóa const
sẽ không thể truy cập trước khi nó được khởi tạo: nó gọi là temporal dead zone. Trong hàm getInfo
, giá trị randomValue
sẽ được tìm kiếm đầu tiên trong scope của hàm getInfo
. Tại dòng ta muốn lấy ra typeof randomValue
, giá trị randomValue
chưa được khởi tạo, do đó một ReferenceError
sẽ được throw ra! Lưu ý nhỏ là Javascript engine sẽ không tìm kiếm ở scope khác nữa do randomValue
đã được khai báo bên trong hàm getInfo
.
130. Ouput là gì?
1 | const myPromise = Promise.resolve("Woah some cool data"); |
- A:
Woah some cool data
- B:
Oh finally!
- C:
Woah some cool data
Oh finally!
- D:
Oops didn't work
Oh finally!
Đáp án
Đáp án: C
Trong khối try
, ta in ra giá trị của biến myPromise
: "Woah some cool data"
. Do không có lỗi gì xảy ra ở đây cả, nên các lệnh trong khối catch
sẽ không được chạy. Tuy nhiên các lệnh trong khối finally
thì sẽ luôn luôn chạy, nên "Oh finally!"
sẽ được in ra.
131. Output là gì?
1 | const emojis = ["🥑", ["✨", "✨", ["🍕", "🍕"]]]; |
- A:
['🥑', ['✨', '✨', ['🍕', '🍕']]]
- B:
['🥑', '✨', '✨', ['🍕', '🍕']]
- C:
['🥑', ['✨', '✨', '🍕', '🍕']]
- D:
['🥑', '✨', '✨', '🍕', '🍕']
Đáp án
Đáp án: B
Với phương thức flat
, ta có thể tạo một mảng mới với các phần tử đã được flattened
(làm phẳng). Độ sâu của mảng đã làm phẳng sẽ phụ thuộc vào giá trị ta đưa vào. Trong trường hợp này ta đưa vào là 1
(thực ra đây là giá trị default, ta không đưa vào cũng không sao), có nghĩa là chỉ những phần tử ở độ sâu 1 sẽ được làm phẳng. Chúng là['🥑']
và ['✨', '✨', ['🍕', '🍕']]
trong trường hợp này. Nối lại ta sẽ có mảng mới ['🥑', '✨', '✨', ['🍕', '🍕']]
.
132. Output là gì?
1 | class Counter { |
- A:
0
- B:
1
- C:
2
- D:
3
Đáp án
Đáp án: D
counterOne
là một instance của class Counter
. Trong counter class có thuộc tính count
bên trong constructor, và một phương thức increment
. Đầu tiên chúng ta gọi phương thức increment
hai lần bằng counterOne.increment()
. Nên hiện tại giá trị của counterOne.count
là 2
.
Sau đó chúng ta có thêm một biến mới là counterTwo
, và set cho nó giá trị bằng với counterOne
. Do object được tương tác bằng reference, nên việc này tương ứng với ta đã tạo thêm một reference đến bộ nhớ mà biến counterOne
đã trỏ vào. Do chúng có chung bộ nhớ, bất cứ thay đổi nào trên counterTwo
cũng sẽ thay đổi trên counterOne
. Lúc này counterTwo.count
cũng sẽ là 2
.
Ta gọi hàm counterTwo.increment()
để tăng count
lên 3
. Sau đó chúng ta in ra count
ở counterOne
, kết quả là 3
.
133. Output là gì?
1 | const myPromise = Promise.resolve(Promise.resolve("Promise!")); |
- A:
Promise! Last line! Promise! Last line! Last line! Promise!
- B:
Last line! Timeout! Promise! Last line! Timeout! Promise!
- C:
Promise! Last line! Last line! Promise! Timeout! Timeout!
- D:
Last line! Promise! Promise! Last line! Timeout! Timeout!
Đáp án
Đáp án: D
Đầu tiên chúng ta gọi funcOne
. Trong dòng đầu tiên của funcOne
, chúng ta gọi myPromise
, đây là một hàm bất đồng bộ. Trong khi chờ promise này hoàn thành, nó sẽ tiếp tục thực thi các dòng khác trong funcOne
. Dòng tiếp theo là cũng là một hàm bất đồng bộ setTimeout
, phần callback của nó sẽ được gửi tới Web API (các bạn có thể tham khảo câu hỏi trước đó để hiểu về callstack và Web API).
Do cả promise và timeout đều là những hàm xử lý bất đồng bộ, nên trong khi chờ chúng hoàn thành thì các dòng tiếp theo vẫn tiếp tục được thực thi. Có nghĩa là Last line!
sẽ được in ra đầu tiên, do nó là một hàm chạy đồng bộ. Và đây cũng là dòng cuối cùng của hàm funcOne
, khi này promise sẽ được resolve, trả về Promise!
. Tuy nhiên do ta tiếp tục gọi hàm funcTwo()
, call stack của ta vẫn chưa rỗng, nên callback của setTimeout
vẫn chưa thể được đưa vào callstack (vẫn đang năm ở Web API).
Trong hàm funcTwo
đầu tiên ta sẽ awaiting myPromise. Với từ khóa await
, Ta sẽ tạm dừng thực thi cho tới khi n ào promise được resolved (hay rejected). Khi này ta sẽ in ra giá trị của res
(do bản thân hàm promise lại trả về một promise). Nó sẽ in ra Promise!
.
Dòng tiếp theo lại là một hàm bất đồng bộ setTimeout
, callback khi này tiếp tục được gửi tới Web API.
Ta tiếp tục thực thi dòng cuối cùng của funcTwo
, trả về Last line!
. Khi này funcTwo
đã làm rỗng call stack. Các callback khi nãy (() => console.log("Timeout!")
từ funcOne
, và () => console.log("Timeout!")
từ funcTwo
) lần lượt được đưa vào trong call stack. Callback đầu tiên in ra Timeout!
. Callback thứ hai in ra Timeout!
. Kết quả cuối cùng sẽ là Last line! Promise! Promise! Last line! Timeout! Timeout!
134. Làm thế nào có thể gọi hàm sum
trong index.js
từ sum.js?
1 | // sum.js |
- A:
sum(4)
- B:
sum.sum(4)
- C:
sum.default(4)
- D: Default aren’t imported with
*
, only named exports
Đáp án
Đáp án: C
Với dấu hoa thị *
, ta sẽ import tất cả những gì đã được export ra bởi file đó, cả default lẫn những hàm có tên. Nếu ta có một dòng như sau:
1 | // info.js |
Thì kết quả sẽ là:
1 | { |
Trong ví dụ hàm sum
, nó giống với chúng ta đã import hàm sum
như thế này:
1 | { default: function sum(x) { return x + x } } |
Ta có thể gọi hàm này bằng cách sử dụng sum.default
135. Output là gì?
1 | const handler = { |
- A:
Added a new property!
- B:
Accessed a property!
- C:
Added a new property!
Accessed a property!
- D: Nothing gets logged
Đáp án
Đáp án: C
Với Proxy object, ta có thể add thêm được các hành vi (behavior) cho object bằng cách đưa nó vào làm đối số thứ hai. Trong trường hợp này, chúng ta đưa vào object handler
có hai thuộc tính: set
và get
. set
sẽ được gọi mỗi khi ta thay đổi giá trị của thuộc tính, get
sẽ được gọi mỗi khi ta truy cập giá trị của thuộc tính.
Giá trị của person
sẽ là đối số đầu tiên đưa vào, là một object rỗng {}
. Hành vi của person
là đối số thứ hai, tức handler
. Do đó môi khi ta thêm thuộc tính của obejct person
, set
sẽ được gọi. Nếu ta truy cập thuộc tính của person
thì get
sẽ được gọi.
Đầu tiên ra thêm vào thuộc tính name
cho proxy object (person.name = "Lydia"
). set
được gọi và in ra "Added a new property!"
.
Sau đó chúng truy cập thuộc tính này, get
được gọi và in ra "Accessed a property!"
.
136. Cách nào sau đây sẽ thay đổi object person
?
1 | const person = { name: "Lydia Hallie" }; |
- A:
person.name = "Evan Bacon"
- B:
person.age = 21
- C:
delete person.name
- D:
Object.assign(person, { age: 21 })
Đáp án
Đáp án: A
Với Object.seal
ta có thể ngăn thêm vào các thuộc tính mới, hay xóa đi các thuộc tính cũ.
Tuy nhiên ta vẫn có thể thay đổi các thuộc tính cũ.
137. Cách nào sau đây có thể thay đổi object person
?
1 | const person = { |
- A:
person.name = "Evan Bacon"
- B:
delete person.address
- C:
person.address.street = "101 Main St"
- D:
person.pet = { name: "Mara" }
Đáp án
Đáp án: C
Phương thức Object.freeze
sẽ đóng băng object. Ta không thể thêm/sửa/xóa bất kì thuộc tính nào.
Tuy nhiên trên thực tế đây chỉ là đóng băng nông (shallowly) object, có nghĩa là nó chỉ đóng băng các thuộc tính trực tiếp của object mà thôi. Nếu thuộc tính lại là một object khác, như address
trong trường hợp này, thuộc tính bên trong của address
sẽ không bị đóng băng, và ta vẫn có thể chỉnh sửa như bình thường.
138. Output là gì?
1 | const add = x => x + x; |
- A:
2
4
and3
6
- B:
2
NaN
and3
NaN
- C:
2
Error
and3
6
- D:
2
4
and3
Error
Đáp án
Đáp án: A
Đầu tiên, ta gọi hàm myFunc()
nhưng không đưa vào đối số nào. Do đó num
và value
sẽ nhận các giá trị mặc định: num
là 2
, và value
sẽ là giá trị trả về của hàm add
. Với hàm add
, ta đưa num
vào làm đối số, tức 2
. add
trả về 4
, đây sẽ là giá trị của value
.
Sau đó ta gọi hàm myFunc(3)
, khi này 3
sẽ là giá trị của num
. Ta không đưa vào giá trị cho value
. Lúc này value
tiếp tục nhận giá trị mặc định: giá trị trả về của hàm add
. Trong add
, ta đưa vào num
, khi này là 3
. add
sẽ trả về 6
, đây sẽ là giá trị của value
.
139. Output là gì?
1 | class Counter { |
- A:
10
- B:
11
- C:
undefined
- D:
SyntaxError
Đáp án
Đáp án: D
Với cú pháp ES2020, ta có thể thêm các thuộc tính private vào class bằng cách sử dụng #
. Ta không thể truy cập được biến này bên ngoài class. Khi ta in ra counter.#number
, một SyntaxError sẽ được throw: ta không thể truy cập từ phía ngoài class Counter
!
140. Câu lệnh còn thiếu là gì?
1 | const teams = [ |
- A:
yield getMembers(teams[i].members)
- B:
yield* getMembers(teams[i].members)
- C:
return getMembers(teams[i].members)
- D:
return yield getMembers(teams[i].members)
Đáp án
Đáp án: B
Ta duyệt và in ra giá trị của từng member bên trong members
, mà members
lại nằm bên trong mảng teams
, ta cần đưa vào đối số teams[i].members
cho hàm generator getMembers
trong phần code thiếu. Hàm generator sẽ trả về một generator object. Để duyệt qua từng phần tử của một generator object, ta dùng từ khóa yield*
.
Nếu ta dùng yield
, return yield
, hay return
, toàn bộ generator sẽ được trả về trong lần đầu tiên chúng ta gọi phương thức next
.
141. Output là gì?
1 | const person = { |
- A:
["coding"]
- B:
["coding", "dancing"]
- C:
["coding", "dancing", "baking"]
- D:
["coding", "running", "dancing", "baking"]
Đáp án
Đáp án: C
Hàm addHobby
nhận vào hai đối số, hobby
, và hobbies
với giá trị default là mảng hobbies
của object person
.
Đầu tiên chúng ta gọi hàm addHobby
và đưa vào "running"
làm giá trị cho hobby
, và một mảng rỗng cho hobbies
. Do chúng ta đưa vào một mảng rỗng cho hobbies
, "running"
sẽ được add vào một mảng rỗng.
Sau đó chúng ta tiếp tục gọi hàm addHobby
, đưa "dancing"
vào làm giá trị cho hobby
. Chúng ta không hề đưa vào giá trị nào cho hobbies
, do đó nó sẽ sử dụng giá trị mặc định, tức mảng hobbies
trong thuộc tính của object person
. Có nghĩa là ta đã thêm dancing
vào trong mảng person.hobbies
.
Cuối cùng chúng ta lại gọi addHobby
, đưa "baking"
vào làm giá trị cho hobby
, và mảng person.hobbies
làm giá trị cho hobbies
. Có nghĩa là ta đã thêm baking
vào trong mảng person.hobbies
.
Sau khi thêm dancing
và baking
, giá trị của person.hobbies
là ["coding", "dancing", "baking"]
142. Output là gì?
1 | class Bird { |
- A:
I'm pink. 🌸
- B:
I'm pink. 🌸
I'm a bird. 🦢
- C:
I'm a bird. 🦢
I'm pink. 🌸
- D: Nothing, we didn’t call any method
Đáp án
Đáp án: B
Chúng ta tạo ra biến pet
là một instance của clas Flamingo
. Khi ta tạo ra instance, constructor
bên trong Flamingo
sẽ được gọi. Đầu tiên, "I'm pink. 🌸"
được in ra, sau đó chúng ta gọi super()
. super()
sẽ gọi constructor ở class cha, tức Bird
. Hàm constructor trong Bird
được gọi và in ra "I'm a bird. 🦢"
.
143. Câu lệnh nào sẽ bị lỗi?
1 | const emojis = ["🎄", "🎅🏼", "🎁", "⭐"]; |
- A: 1
- B: 1 and 2
- C: 3 and 4
- D: 3
Đáp án
Đáp án: D
Từ khóa const
làm cho ta không thể định nghĩa lại giá trị của biến, nó là read-only. Tuy nhiên giá trị của bên trong nó thì không phải là bất biến. Các thuộc tính bên trong mảng emojis
vẫn có thể được sửa đổi, ví dụ thêm phần tử, cắt, hoặc là đưa độ dài mảng về 0.
144. Ta cần thêm gì vào object person
để khi gọi [...person]
sẽ cho kết quả là ["Lydia Hallie", 21]
?
1 | const person = { |
- A: Nothing, object are iterable by default
- B:
*[Symbol.iterator]() { for (let x in this) yield* this[x] }
- C:
*[Symbol.iterator]() { for (let x in this) yield* Object.values(this) }
- D:
*[Symbol.iterator]() { for (let x in this) yield this }
Đáp án
Đáp án: C
Mặc định ta không thể duyệt qua được object. Trừ phi nó được cài đặt iterator protocol. Ta có thể cài đặt bằng cách thêm vào một iterator symbol [Symbol.iterator]
, biến nó trở thành generator object (object có thể duyệt được), ví dụ *[Symbol.iterator]() {}
.
Để generator này trả về được mảng các giá trị của các thuộc tính của object person
, tức Object.values
của object person
, ta sẽ sử dụng cấu trúc yield* Object.values(this)
.
145. Output là gì?
1 | let count = 0; |
- A: 1
- B: 2
- C: 3
- D: 4
Đáp án
Đáp án: C
Câu lệnh if
trong vòng lập forEach
kiểm tra giá trị của num
là truthy hay falsy. Vì số đầu tiên trong mảng nums
là 0
, giá trị falsy, code trong câu lệnh if
sẽ không chạy. count
chỉ tăng giá trị đối với 3 số còn lại trong mảng nums
, 1
, 2
và 3
. Vì giá trị của count
tăng thêm 1
trong 3 lần, giá trị của count
sẽ là 3
.
146. Output là gì?
1 | function getFruit(fruits) { |
- A:
null
,undefined
, 🍌 - B:
[]
,null
, 🍌 - C:
[]
,[]
, 🍌 - D:
undefined
,undefined
, 🍌
Đáp án
Đáp án: D
Phép toán ?
cho phép ta truy cập giá trị bên trong của object. Chúng ta thử in ra phần tử có thứ tự là 1
trong mảng con với thứ tự là 1
trong mảng fruits
. Nếu mảng con với thứ tự là 1
trong mảng fruits
không tồn tại, nó sẽ trả về undefined
. Nếu mảng con với thứ tự là 1
trong mảng fruits
tồn tại, nhưng mảng con này không có phần tử nào mang thứ tự 1
, nó cũng sẽ trả về undefined
.
Trước tiên, chúng ta thử in ra phần tử thứ hai trong mảng con ['🍍']
của [['🍊', '🍌'], ['🍍']]
. Mảng con này chỉ chứa một phần tử, nghĩa là không có phần tử nào với thứ tự là 1
, và trả về undefined
.
Sau đó, ta gọi hàm getFruits
khi không truyền vào một đối số nào, nghĩa là fruits
có giá trị mặc định là undefined
. Vì ta truyền phần tử mang thứ tự 1
của fruits
, nó trả về undefined
do phần tử này không tồn tại.
Cuối cùng, ta thử in ra phần tử thứ hai trong mảng con ['🍊', '🍌']
của mảng ['🍍'], ['🍊', '🍌']
. Phần tử mang thứ tự 1
bên trong mảng con này là 🍌
sẽ được in ra.
147. Output là gì?
1 | class Calc { |
- A:
0
- B:
1
- C:
undefined
- D:
ReferenceError
Đáp án
Đáp án: A
Ta set biến calc
bằng một instance mới của Calc
class. Sau đó ta tạo ra instance mới của Calc
và gọi increase
hàm trên instance đó. Vì thuộc tính count nằm trong constructor của Calc
class, thuộc tính count không được sử dụng trên prototype của Calc
. Điều này nghĩa là giá trị của count chưa được thay đổi cho instance mà calc trỏ vào, giá trị của count vẫn là 0
.
148. Output là gi?
1 | const user = { |
- A:
false
- B:
true
- C:
TypeError
- D:
ReferenceError
Đáp án
Đáp án: B
Hàm updateUser
thay đổi các giá trị của thuộc tính email
và password
của user, nếu các giá trị của chúng được truyền vào hàm sau và sau đó hàm trả về user
object. Giá trị trả về của hàm updateUser
là user
object, tức là giá trị của updateUser là trỏ đến cùng một user
object mà user
trỏ vào. updatedUser === user
bằng true
.
149. Output là gi?
1 | const fruit = ['🍌', '🍊', '🍎'] |
- A:
['🍌', '🍊', '🍎']
- B:
['🍊', '🍎']
- C:
['🍇', '🍊', '🍎']
- D:
['🍇', '🍌', '🍊', '🍎']
Đáp án
Đáp án: C
Trước tiên, ta gọi hàm slice
trên mảng fruit. Hàm slice không thay đổi mảng ban đầu nhưng sẽ trả về giá trị mà nó cắt từ mảng đó: banana emoji. Sau đó ta gọi hàm splice
trên mảng fruit. Hàm splice sẽ thay đổi mảng ban đầu, nghĩa là mảng fruit bây giờ sẽ bao gồm ['🍊', '🍎']
. Cuối cùng, ta gọi mảng unshift
trên mảng fruit
để thay đổi mảng ban đầu bằng cách cộng thêm giá trị được đưa ra, trong trường hợp này là ‘🍇’, phần tử đầu tiên của mảng. Mảng fruit bây giờ bao gồm [‘🍇’, ‘🍊’, ‘🍎’]`.
150. Output là gì?
1 | const animals = {}; |
- A:
{ emoji: "🐶", name: "Mara" }
- B:
{ emoji: "🐈", name: "Sara" }
- C:
undefined
- D:
ReferenceError
Đáp án
Đáp án: B
Các keys của object được chuyển thành các chuỗi.
Do giá trị của dog
là một object, animals[dog]
thực sự nghĩa là ta tạo ra một thuộc tính mới gọi là "object Object"
bằng với object mới. animals["object Object"]
lúc này bằng với { emoji: "🐶", name: "Mara"}
.
cat
cũng là một object, nên animals[cat]
thực sự nghĩa là ta thay đổi giá trị của animals[``"``object Object``"``]
bằng thuộc tính cat mới.
Khi in ra animals[dog]
, hoặc thực chất là animals["object Object"]
vì thay dog
object bằng một chuỗi thì nó trả về "object Object"
, ta nhận được { emoji: "🐈", name: "Sara" }
.
151. Output là gì?
1 | const user = { |
- A:
my@email.com
- B:
new@email.com
- C:
undefined
- D:
ReferenceError
Đáp án
Đáp án: A
Hàm updateEmail
là một cú pháp arrow function và nó không gắn với user
object. Điều này cho thấy từ khoá this
không trỏ tới user
object mà trỏ tới global scope. Giá trị của email
trong user
object không thay đổi. Khi ta in ra giá trị của user.email
, nó trả về giá trị ban đầu của my@email.com
.
152. Output là gì?
1 | const promise1 = Promise.resolve('First') |
- A:
[['First', 'Second'], ['Fourth']]
- B:
[['First', 'Second'], ['Third', 'Fourth']]
- C:
[['First', 'Second']]
- D:
'Third'
Đáp án
Đáp án: D
Hàm Promise.all
trả về những promise truyền vào song song nhau. Nếu một promise thất bại, hàm Promise.all
rejects với giá trị của promise đó. Trong trường hợp này, promise3
bị reject với giá trị "Third"
. Ta đang kiểm tra giá trị bị reject trong chuỗi hàm catch
khi goi hàm runPromises
để tìm ra lỗi trong hàm runPromises
. Chỉ có "Third"
được trả về vì promise3
reject giá trị này.
153. Giá trị nào của method
sẽ được trả về với log { name: "Lydia", age: 22 }
?
1 | const keys = ["name", "age"] |
- A:
entries
- B:
values
- C:
fromEntries
- D:
forEach
Đáp án
Đáp án: C
Hàm fromEntries
trả về một mảng 2d trong một object. Phần tử đầu tiên trong từng mảng con sẽ là từ khoá và phần tử thứ hai trong từng mảng con sẽ là giá trị. Trong trường hợp này, ta tiến hành map qua mảng keys
, nó sẽ trả về một mảng mà phần tử đầu tiên của mảng đó là phần tử trên thứ tự hiện tại của mảng key, và phần tử thứ hai của mảng đó là phần tử trên thứ tự hiện tại của mảng values.
Theo như trên thì ta tạo ra một mảng gồm những mảng con chứa đựng những từ khoá và giá trị đúng, và nó trả về { name: "Lydia", age: 22 }
.
154. Output là gì?
1 | const createMember = ({ email, address = {}}) => { |
- A:
{ email: "my@email.com", address: null }
- B:
{ email: "my@email.com" }
- C:
{ email: "my@email.com", address: {} }
- D:
{ email: "my@email.com", address: undefined }
Đáp án
Đáp án: C
Giá trị mặc định của address
là một object rỗng {}
. Khi ta cho biến member
bằng với object được trả về bởi hàm createMember
, ta đã không truyền vào một giá trị của address, nghĩa là giá trị của address là object rỗng {}
được mặc định. Object rỗng mang giá trị truthy, tức là điều kiện address ? address : null
trả về true
. Giá trị của address là một object rỗng {}
.
155. Output là gì?
1 | let randomValue = { name: "Lydia" } |
- A:
It's not a string!
- B:
Yay it's a string!
- C:
TypeError
- D:
undefined
Đáp án
Đáp án: B
Điều kiện trong mệnh đề if
kiểm tra xem giá trị của !typeof randomValue
bằng với "string"
hay không. Phép toán !
chuyển giá trị đó thành giá trị boolean. Nếu giá trị là truthy, giá trị trả về sẽ là false
, nếu giá trị là falsy, giá trị trả về sẽ là true
. Trong trường hợp này, giá trị trả về của typeof randomValue
là giá trị truthy "number"
, nghĩa là giá trị của !typeof randomValue
là một giá trị boolean false
.
!typeof randomValue === "string"
luôn trả về false, vì ta thực sự đang kiểm tra false === "string"
. Vì điều kiện đã trả về false
, code của mệnh đề else
sẽ chạy và Yay it's a string!
được in ra.